QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày
18 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc và nội dung quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; quy định trách nhiệm của
các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
việc quản lý nhà nước và phối hợp, triển khai các hoạt động về thông tin đối
ngoại.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động thông
tin đối ngoại.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước đối với các hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh; có sự
phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan nhằm thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết 09/NQ-TU ngày 17/10/2007 của Tỉnh ủy về
tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế.
2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của
hệ thống chính trị, tất cả các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện các hoạt động thông tin đối ngoại. Chính quyền các cấp có
trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện công tác thông tin đối ngoại trong phạm
vi quản lý của mình; kết hợp chặt chẽ giữa thông tin đối ngoại của các cấp
chính quyền với thông tin đối ngoại nhân dân.
3. Công tác thông tin đối ngoại
được triển khai chủ động, toàn diện, thường xuyên, có trọng tâm, trọng điểm
theo từng giai đoạn; củng cố và tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với
các nước, các tổ chức quốc tế, đặc biệt là củng cố và tăng cường mối quan hệ với
hai tỉnh Salavan và Savannakhet (CHDCND Lào) nhằm giữ gìn ổn định chính trị, trật
tự, an ninh xã hội và chủ quyền quốc gia; kết hợp giữa thông tin đối ngoại với
thông tin đối nội; giữa thông tin đối ngoại với các hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa đối ngoại; giữa ngoại giao nhà nước với đối ngoại của Đảng, đối ngoại
nhân dân nhằm mở rộng hợp tác quốc tế.
4. Thực hiện đúng quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức
và cá nhân ở nước ngoài và kiều bào hiểu rõ đường lối, chủ trương của Đảng và
chính quyền địa phương, tranh thủ sự hợp tác, đầu tư của các đối tác trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Nội
dung hoạt động thông tin đối ngoại
Nội dung hoạt động thông tin đối
ngoại bao gồm:
1. Thông tin về chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những thành tựu của công cuộc đổi mới đất
nước và thành tựu phát triển của tỉnh Quảng Trị. Thông tin về tình hình hợp tác
quốc tế, quan hệ đối ngoại của tỉnh Quảng Trị và phối hợp đưa thông tin quốc tế
đến với nhân dân Quảng Trị.
2. Tuyên truyền, quảng bá về mảnh
đất, con người Quảng Trị, truyền thống lịch sử, văn hóa, thành tựu, tiềm năng,
kinh tế - xã hội, lợi thế phát triển của tỉnh ra bên ngoài cũng như thông tin
bên ngoài vào tỉnh. Chú trọng tuyên truyền các hoạt động đối ngoại nhân dân nhằm
góp phần tăng cường và củng cố tình hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước
trên thế giới.
3. Phản bác các thông tin sai,
xuyên tạc, chống phá sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam,
chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của dân tộc
Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng Trị nói riêng.
4. Các loại hình hoạt động
thông tin đối ngoại khác theo quy định.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Nội
dung công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Xây dựng và ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về thông tin đối ngoại và tổ chức thực hiện các văn bản
liên quan theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chương trình về thông tin đối ngoại.
3. Tổ chức bộ máy, xây dựng cơ
chế, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin
đối ngoại ở trong và ngoài tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
4. Đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng
công nghệ thông tin bảo đảm phục vụ tốt cho hoạt động thông tin đối ngoại.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn nội dung
thông tin cho các cơ quan báo chí của tỉnh; cung cấp thông tin cho báo chí
trong và ngoài nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế
về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại theo
quy định của pháp luật.
7. Sơ kết, tổng kết hoạt động
thông tin đối ngoại; khen thưởng, kỷ luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 5. Cơ
quan quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại
1. Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh việc thực hiện quản lý nhà nước về
thông tin đối ngoại trên địa bàn.
2. Các Sở, Ban ngành, đoàn thể
và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý nhà nước về thông tin đối
ngoại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và theo Quy
chế này.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch, chương trình, các
văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách về thông tin đối ngoại. Kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch thông tin đối ngoại của các Sở, Ban ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố. Hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho
các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn.
2. Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy để định hướng, hướng dẫn nội dung thông tin đối ngoại cho các cơ quan báo
chí trong tỉnh, đồng thời phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan
cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài và cộng đồng quốc tế.
3. Chủ động phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các đơn vị liên quan theo dõi,
nghiên cứu dư luận báo chí có nội dung thông tin tác động
đến địa phương và chủ động trong việc phản bác các
thông tin xuyên tạc, sai sự thật.
4. Chủ động phối hợp với các cơ
quan báo chí trên địa bàn phản bác các thông tin sai sự thật, xuyên tạc làm ảnh
hưởng đến uy tín, hình ảnh của tỉnh Quảng Trị; yêu cầu các cơ quan báo chí đính
chính khi phát hiện các thông tin sai sự thật về tỉnh Quảng Trị.
5. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Ngoại giao và các cơ quan Trung ương trong công tác đào tạo, tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động thông tin đối
ngoại khu vực biên giới. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về thông
tin đối ngoại cho cán bộ, công chức làm công tác thông tin đối ngoại và người
phát ngôn cho báo chí trên địa bàn tỉnh.
6. Làm đầu mối phối hợp với các
cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại; tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh (định kỳ, đột xuất) về việc thực hiện kế hoạch thông tin
đối ngoại của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Sơ kết, tổng kết
hoạt động thông tin đối ngoại; dự trù kinh phí hàng năm, đề xuất khen thưởng, kỷ
luật đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì triển khai các hoạt
động thông tin đối ngoại ở nước ngoài, theo dõi dư luận báo chí nước ngoài phục
vụ công tác thông tin đối ngoại. Quản lý hoạt động báo chí của phóng viên nước
ngoài tại Quảng Trị và của các đoàn đại biểu nước ngoài thăm, làm việc tại Quảng
Trị.
2. Phối hợp với các Sở, Ban ngành, đoàn thể và
các địa phương liên quan hướng dẫn báo chí trong nước đưa tin về hoạt động đối
ngoại của Lãnh đạo tỉnh, các Sở, Ban ngành, huyện, thị xã, thành phố có chuyến
thăm, làm việc tại nước ngoài và phối hợp hướng dẫn đưa tin về tình hình quốc tế,
tin trong nước liên quan đến đối ngoại; nghiên cứu dư luận báo
chí nước ngoài phục vụ thông tin đối ngoại.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh đẩy mạnh công tác
tuyên truyền Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị để mọi tổ chức, cá nhân hiểu
rõ hơn về công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
4. Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức
các lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đối tượng tham gia hoạt động thông tin
đối ngoại.
5. Cung cấp tài liệu, thông tin
cho Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí trong việc tuyên truyền về
công tác phân giới cắm mốc biên giới Việt - Lào.
6. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan vận động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài, các tổ chức nhân đạo, từ thiện và các cá nhân trên thế giới tài trợ cho
các dự án; xây dựng và cập nhật danh mục các chương trình,
dự án kêu gọi viện trợ.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, địa phương liên quan tổ chức và chuẩn bị nội dung trả lời phỏng vấn của
Lãnh đạo tỉnh cho phóng viên nước ngoài; phối hợp tổ chức các cuộc họp báo quốc
tế của Lãnh đạo tỉnh ở trong nước và ngoài nước. Các cơ quan và địa phương liên
quan có trách nhiệm kịp thời cung cấp cho Sở Ngoại vụ thông tin về những vấn đề
liên quan đến phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình theo yêu cầu của Sở Ngoại vụ.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan biên
soạn và phát hành các tài liệu chính thức giới thiệu về tiềm năng thu hút đầu
tư của tỉnh.
2. Chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ban ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố liên quan thường xuyên cập nhật và cung cấp kịp thời
thông tin, số liệu về tình hình thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI và nguồn vốn ODA trên địa bàn tỉnh.
3. Thông tin thường xuyên về những
thành tựu của đất nước và của tỉnh, những tiềm năng, lợi thế của tỉnh đến với mọi
người, đặc biệt là đối tượng người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài
đang có nhu cầu tìm hiểu thị trường và ý định đầu tư vào Việt Nam nhằm thực hiện
mục tiêu phát triển kinh tế ổn định, hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Quảng bá hình ảnh địa phương
qua các hoạt động tham gia hội chợ, triển lãm quốc tế về kinh tế, thương mại,
du lịch.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố có liên quan thường xuyên cập nhật và cung cấp kịp thời
thông tin về tình hình thu hút đầu tư, hợp tác trên lĩnh vực công thương, tình
hình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
2. Tổ chức và tham gia các cuộc
triển lãm và hội chợ thương mại, mời gọi sự tham gia của các nước trong khu vực,
đồng thời tham gia các cuộc hội chợ thương mại của các nước trong khu vực và quốc
tế, thông qua đó để giới thiệu, quảng bá phát triển kinh tế hàng hóa, tiềm năng
thế mạnh và thương hiệu của các doanh nghiệp trong tỉnh ra nước ngoài.
3. Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến
thức cho các doanh nghiệp để nâng cao nhận thức về thực hiện các cam kết của Việt
Nam với WTO và các tổ chức khác trên thế giới và lộ trình thực hiện các cam kết
đó, về chủ động hội nhập kinh tế thế giới để tận dụng các cơ hội phát triển sản
xuất - kinh doanh. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về thương mại điện tử, kỹ năng xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh nhằm giúp các doanh nghiệp chủ động và nâng cao năng lực thông
tin đối ngoại, kinh tế đối ngoại, tăng cường tiếp thị, quảng bá về thương hiệu
sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại thông qua hoạt động
văn hóa, nghệ thuật, thể thao và du lịch. Xây dựng các chương trình văn hóa, nghệ thuật đặc sắc, mang đậm dấu ấn
Quảng Trị đưa ra nước ngoài biểu diễn.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tài liệu
tuyên truyền nhằm giới thiệu, quảng bá lịch sử, truyền thống, văn hóa, du lịch,
ẩm thực, danh lam thắng cảnh, quê hương và con người Quảng Trị đến với nhân dân
cả nước và nước ngoài.
3. Sử dụng có hiệu quả và tạo điều
kiện cho các cơ quan liên quan sử dụng các thiết chế văn hóa do Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quản lý để phục vụ hoạt động thông tin đối ngoại.
Điều 11.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo mật
thông tin trong hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Ngoại vụ quản lý các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài vào
hoạt động tại tỉnh Quảng Trị và các đoàn phóng viên báo chí trong tỉnh đi công tác nước ngoài.
3. Chủ động thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ theo chức năng để kịp thời phát hiện những luận điệu, thông tin tuyên
truyền xuyên tạc làm ảnh hưởng đến quan hệ trong hoạt động thông tin đối ngoại;
theo dõi, tổng hợp diễn biến thông tin đối ngoại của tỉnh, đề xuất chủ trương,
biện pháp phản bác các thông tin sai sự thật, xuyên tạc chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng.
Điều 12.
Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Ngoại vụ và các đơn vị, địa phương liên quan thực hiện tốt
công tác thông tin đối ngoại khu vực biên giới tỉnh Quảng Trị.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng dự toán ngân sách hàng năm cho các hoạt động thông tin đối
ngoại và cân đối kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để đầu tư
cơ sở vật chất kỹ thuật và thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động
thông tin đối ngoại theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng định mức kinh phí cho các hoạt động thông tin đối ngoại trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.
Điều 14. Báo
Quảng Trị, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các trang thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước
1. Thông tin chính xác, kịp thời
tình hình thời sự trong nước và quốc tế đến với nhân dân trong tỉnh và thông
tin của tỉnh Quảng Trị ra nước ngoài.
2. Tăng cường thông tin quảng bá về
mảnh đất, con người Quảng Trị; truyền thống lịch sử, các giá trị văn hóa; những
thành tựu trong công cuộc đổi mới, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, tiềm
năng hợp tác và phát triển của tỉnh ra thế giới và thông tin về thế giới vào tỉnh.
Điều 15.
Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại:
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại và dự toán kinh phí hàng năm theo quy định, đồng thời gửi
cho Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, tổng hợp, xây dựng kế hoạch thông
tin đối ngoại báo cáo UBND tỉnh. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động
thông tin đối ngoại trong phạm vi quản lý.
2. Cung cấp thông tin cho báo
chí trong và ngoài tỉnh về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực và địa bàn quản lý
theo quy định.
3. Sơ kết, tổng kết, đánh giá
hiệu quả hoạt động thông tin đối ngoại theo phạm vi quản lý, gửi báo cáo về Sở
Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 12 hàng năm hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Phân công tổ chức hoặc cá
nhân trực thuộc chịu trách nhiệm triển khai hoạt động thông tin đối ngoại.
5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thông tin đối ngoại.
6. Thực hiện chế độ bảo mật
theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Mọi hành vi vi phạm trong việc thực hiện Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, Ban
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế
hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh về
tình hình, kết quả thực hiện.
3. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới, các cơ quan, tổ chức cần phản ánh kịp thời về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.