Quyết định 08/2008/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu | 08/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/03/2008 |
Ngày có hiệu lực | 20/03/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Nguyễn Hoàng Sơn |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2008/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 03 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức hội đồng
nhân dân - Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ, ngày 09/06/2000;
Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành quy chế tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 21/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số: 06/TTr-SKHCN ngày
29/03/2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
1. Quyết định số 121/2001/QĐ-UB, ngày 01/8/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành: Quy chế hoạt động của hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Quy chế hoạt động của hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo phương thức giao trực tiếp.
2. Quyết định 86/2005/QĐ-UB, ngày 30/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi quy chế hoạt động của hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Quyết định số 87/2005/QĐ-UB, ngày 30/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi quy chế hoạt động của hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo phương thức giao trực tiếp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND, ngày 10/03/2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh.
1) Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).
2) Các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này bao gồm:
a) Đề tài, dự án lĩnh vực khoa học và công nghệ; đề tài, dự án lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn thuộc các chương trình khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là chương trình).
b) Các đề tài, dự án lĩnh vực khoa học và công nghệ; đề tài, dự án lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn độc lập (sau đây gọi chung là đề tài).
Điều 2. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1) Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu tại quy định này.
2) Tuyển chọn được áp dụng cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
Điều 3. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2008/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 03 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức hội đồng
nhân dân - Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ, ngày 09/06/2000;
Căn cứ Nghị định 81/2002/NĐ-CP, ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành quy chế tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 11/2007/QĐ-BKHCN ngày 04/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 21/5/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số: 06/TTr-SKHCN ngày
29/03/2008.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
1. Quyết định số 121/2001/QĐ-UB, ngày 01/8/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành: Quy chế hoạt động của hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Quy chế hoạt động của hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo phương thức giao trực tiếp.
2. Quyết định 86/2005/QĐ-UB, ngày 30/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi quy chế hoạt động của hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Quyết định số 87/2005/QĐ-UB, ngày 30/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi quy chế hoạt động của hội đồng xét duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo phương thức giao trực tiếp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND, ngày 10/03/2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Đối tượng áp dụng, phạm vi điều chỉnh.
1) Quy định này áp dụng đối với việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ (sau đây gọi tắt là tuyển chọn, xét chọn).
2) Các nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này bao gồm:
a) Đề tài, dự án lĩnh vực khoa học và công nghệ; đề tài, dự án lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn thuộc các chương trình khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là chương trình).
b) Các đề tài, dự án lĩnh vực khoa học và công nghệ; đề tài, dự án lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn độc lập (sau đây gọi chung là đề tài).
Điều 2. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1) Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu tại quy định này.
2) Tuyển chọn được áp dụng cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
Điều 3. Xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Xét chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo đặt hàng của nhà nước thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu tại quy định này đối với các loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau:
1) Nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia, đặc thù của an ninh, quốc phòng.
2) Một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bách.
3) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà nội dung chỉ có một tổ chức khoa học và công nghệ hoặc cá nhân có đủ điều kiện về chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.
4) Dự án sản xuất thử nghiệm.
Điều 4. Nguyên tắc tuyển chọn, xét chọn.
1) Việc tuyển chọn phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.
2) Việc xét chọn được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3) Việc tuyển chọn và xét chọn được thực hiện thông qua hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.
4) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí cụ thể cho đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm quy định tại điều 13 và điều 14 của quy định này.
5) Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa ra tuyển chọn, xét chọn khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 điều 6 của quy định này thì chỉ có nhiều nhất 01 hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
6) Khuyến khích việc hợp tác thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, nhằm huy động tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Điều 5. Điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn.
1) Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2) Cá nhân đăng ký tuyển chọn làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ từ đại học trở lên và hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong 5 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ.
b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh đề cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3) Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, xét chọn chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ:
a) Đang chủ trì từ một (01) nhiệm vụ khoa học và công nghệ trở lên (kể cả trường hợp đã có biên bản đánh giá nghiệm thu nhưng ở mức “không đạt”), bao gồm: đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm thuộc chương trình; đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm độc lập; các nhiệm vụ thuộc các dự án khoa học và công nghệ.
b) Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm độc lập, dự án sản xuất thử nghiệm thuộc chương trình khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm thuộc dự án khoa học và công nghệ.
4) Xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xác nhận các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này khi mở hồ sơ.
b) Phòng chức năng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, ban chủ nhiệm chương trình theo phạm vi quản lý các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm của mình thực hiện việc xác nhận điều kiện tại khoản 3 điều này khi mở hồ sơ.
Điều 6. Điều kiện trúng tuyển.
1) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm theo quy định tại điểm 3.1 (đối với đề tài) và 3.2 (đối với dự án sản xuất thử nghiệm) khoản 3 điều 16 và ý kiến đồng ý của ban chủ nhiệm chương trình theo quy định tại khoản 1 điều 17 của quy định này (đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm thuộc chương trình).
2) Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 nhiệm vụ.
THÔNG BÁO VÀ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN.
Điều 7. Thông báo tuyển chọn, xét chọn.
Hằng năm, việc thông báo tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện như sau:
1) Thông báo chi tiết được đăng đầy đủ trên trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ và Báo Khoa học và Phát triển (Bộ Khoa học và Công nghệ) và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
2) Thông báo xét chọn đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm được thực hiện bằng phương thức gửi văn bản đến các tổ chức được giao trực tiếp chuẩn bị hồ sơ.
Điều 8. Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
Bộ hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn gồm những văn bản, tài liệu dưới đây:
1) Thuyết minh đề cương đề tài khoa học và công nghệ (mẫu 2) hoặc thuyết minh đề cương dự án khoa học và công nghệ (mẫu 3);
2) Đơn đăng ký chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (mẫu 4);
3) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (mẫu 5);
4) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của đơn vị đăng ký thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (mẫu 6);
5) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân phối hợp thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (nếu có) (mẫu 7).
6) Các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác đối với dự án sản xuất thử nghiệm.
Mỗi văn bản trong bộ hồ sơ phải có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.
Điều 9. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn (sau đây gọi tắt là hồ sơ) bao gồm: một (01) bộ hồ sơ gốc và 15 bản sao bộ hồ sơ gốc, được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ như sau:
1) Tên đề tài hoặc dự án sản xuất thử nghiệm đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
2) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
3) Họ tên của cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm và danh sách những người tham gia chính thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (chỉ ghi danh sách cá nhân đã có xác nhận tham gia phối hợp).
4) Danh mục tài liệu văn bản có trong hồ sơ.
Điều 10. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn.
1) Nơi nhận hồ sơ: Sở Khoa học và Công nghệ.
2) Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3) Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo quy định của Sở Khoa học và Công nghệ.
4) Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu công văn đến của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp tại Sở Khoa học và Công nghệ).
5) Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, xét chọn có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN.
1) Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình: ban chủ nhiệm chương trình chịu trách nhiệm mở hồ sơ tuyển chọn, xét chọn. Đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn, các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được chỉ định xét chọn được mời tham dự.
2) Đối các nhiệm vụ khoa học và công nghệ độc lập: Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm mở hồ sơ tuyển chọn, xét chọn. Đại diện hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn, các cơ quan liên quan và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
3) Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2, 3 của điều 5, điều 8 và các khoản 3 và 5 của điều 10 quy định này.
Đối với dự án sản xuất thử nghiệm, ngoài những yêu cầu nêu trên, hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn chỉ được coi là hợp lệ khi có các văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học đạt ít nhất 70% tổng kinh phí đầu tư dự kiến cần thiết để triển khai.
Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá.
4) Quá trình mở hồ sơ được ghi thành biên bản (mẫu 1).
Điều 12. Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn.
1) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi là hội đồng) trên cơ sở đề xuất của ban chủ nhiệm chương trình (đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm thuộc chương trình) hoặc đề xuất của phòng chức năng (đối với các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm độc lập). Mỗi hội đồng chỉ thực hiện tư vấn cho một nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2) Hội đồng gồm từ 9 đến 11 thành viên, gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên khác. Thành phần của hội đồng gồm:
- 2/3 là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.
- 1/3 là đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Các chuyên gia, đặc biệt là các uỷ viên phản biện, đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời tham gia hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ tương ứng.
3) Cá nhân không tham gia hội đồng trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm. Trong trường hợp cần thiết, thành viên hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (đối với đề tài lĩnh vực khoa học và công nghệ) hoặc tổ chức phối hợp (đối với đề tài lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn), nhưng không quá 01 người và không được làm chủ tịch, phó chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện.
c) Thành viên ban chủ nhiệm chương trình.
4) Ban chủ nhiệm chương trình chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý có liên quan tổ chức phiên họp hội đồng tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình.
5) Các thành viên hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các chuyên gia phản biện, các thành viên hội đồng và thư ký hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.
Điều 13. Tiêu chí đánh giá tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài.
a) Đề tài lĩnh vực khoa học và công nghệ:
Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh đề cương của đề tài (phần 1) và đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của tổ chức chủ trì đề tài, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài (phần 2).
Phần 1: Đánh giá thuyết minh đề cương đề tài (tối đa 100 điểm), theo các tiêu chí và thang điểm như sau:
Tiêu chí đánh giá |
Điểm tối đa |
|
|
||
1) Đánh giá chung về mục tiêu của đề tài |
10 |
|
- Mức độ phù hợp, rõ ràng và cụ thể của mục tiêu đề tài so với yêu cầu đặt ra (định hướng mục tiêu theo đặt hàng - nếu có). |
5 |
|
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để đặt ra mục tiêu đề tài. |
5 |
|
2) Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra |
20 |
|
- Mức độ đầy đủ, rõ ràng và hợp lý trong việc đánh giá, phân tích tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước; mức độ cập nhật thông tin mới nhất về lĩnh vực nghiên cứu. |
5 |
|
- Tính khoa học, cụ thể, rõ ràng của việc luận giải về sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài. |
5 |
|
- Tính đầy đủ, phù hợp của các nội dung nghiên cứu cần tiến hành trong khuôn khổ của đề tài để đạt được mục tiêu đề ra. |
5 |
|
- Tính khoa học, đầy đủ và logic trong việc luận giải về các nội dung nghiên cứu cần tiến hành của đề tài. |
5 |
|
3) Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng |
15 |
|
- Tính khoa học, độc đáo của cách tiếp cận nghiên cứu. |
5 |
|
- Tính đầy đủ, phù hợp của các phương pháp nghiên cứu đối với các nội dung nghiên cứu chính để đạt được mục tiêu đề ra. |
5 |
|
- Tính phù hợp của kỹ thuật sử dụng. |
5 |
|
4) Sản phẩm khoa học và công nghệ của đề tài |
20 |
|
- Mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm đề tài so với yêu cầu theo đặt hàng (nếu có) và so với mục tiêu, nội dung nghiên cứu đặt ra. |
10 |
|
- Mức độ làm rõ sản phẩm chính của đề tài. |
5 |
|
- Mức độ tiên tiến về chất lượng và trình độ khoa học và công nghệ của các sản phẩm tạo ra so với sản phẩm tương tự trong nước và nước ngoài. |
5 |
|
5) Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu |
15 |
|
- Tính hợp lý và khả thi của phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu và các địa chỉ dự kiến áp dụng. |
10 |
|
- Tác động và lợi ích dự kiến của kết quả nghiên cứu. |
5 |
|
6) Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện đề tài |
20 |
|
- Tính hợp lý và khả thi của phương án phối hợp với các tổ chức trong nước (và hợp tác quốc tế - nếu có) để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài. |
5 |
|
- Tính hợp lý trong bố trí kế hoạch: nội dung, các mốc thời gian phải đạt; khả năng hoàn thành; việc huy động các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để thực hiện đề tài. |
5 |
|
- Mức độ xác thực của tổng dự toán kinh phí so với nội dung và sản phẩm dự kiến tạo ra của đề tài; tính hợp lý trong việc bố trí kinh phí cho các nội dung nghiên cứu. |
5 |
|
- Đánh giá chung về tính logic, hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh đề cương đề tài. |
5 |
|
Tổng cộng: |
100 |
|
Phần 2: Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của tổ chức chủ trì đề tài, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài - Các tiêu chí khuyến khích (tối đa 14 điểm), theo 2 nhóm tiêu chí như sau:
Tiêu chí đánh giá |
Điểm tối đa |
1) Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài xét trong 5 năm gần đây |
8 |
- Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều bài báo được đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành |
2 |
- Là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều giải pháp kỹ thuật được công nhận |
3 |
- Có giải thưởng về khoa học và công nghệ |
3 |
2) Đóng góp cho sản xuất và đời sống (về khoa học - công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài), xét trong 5 năm gần đây |
6 |
- Là tác giả hoặc đồng tác giả của các kết quả nghiên cứu đã được ứng dụng vào sản xuất, đời sống (được cấp có thẩm quyền xác nhận, có địa chỉ ứng dụng cụ thể) |
3 |
- Chủ trì hoặc tham gia chính các dự án sản xuất thử nghiệm thành công trên cơ sở triển khai kết quả nghiên cứu đề tài khoa học và công nghệ từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên (có xác nhận của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ) |
3 |
Tổng cộng: |
14 |
b) Đề tài lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn:
Hồ sơ tuyển chọn, xét chọn được đánh giá theo 2 phần: Đánh giá thuyết minh đề cương đề tài (80 điểm) và đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của tổ chức chủ trì đề tài, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài (20 điểm).
Tiêu chí đánh giá |
Điểm tối đa |
1) Nhóm tiêu chí về mục tiêu nghiên cứu của đề tài |
5 |
Phát triển và cụ thể hoá định hướng mục tiêu của đề tài |
5 |
2) Nhóm tiêu chí về tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài |
15 |
- Mô tả, phân tích, đánh giá đầy đủ và rõ ràng mức độ thành công và hạn chế của các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan |
7 |
- Luận giải về sự cần thiết, tính cấp bách, ý nghĩa lý luận và thực tiễn mới của đề tài |
8 |
3) Nhóm tiêu chí về xác định nội dung, phương án tổ chức thực hiện đề tài |
30 |
- Tính hệ thống, lôgic, đầy đủ, rõ ràng của các nội dung nghiên cứu để đạt được mục tiêu đề ra |
15 |
- Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức các hoạt động phục vụ nội dung nghiên cứu và kế hoạch thực hiện của đề tài |
5 |
- Tính hợp lý, khả thi, rõ ràng của phương án phối hợp các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia thực hiện đề tài |
5 |
- Luận giải về việc phân bố và sử dụng hợp lý kinh phí cho các nội dung nghiên cứu và các hoạt động của đề tài, cho sản phẩm của đề tài |
5 |
4) Nhóm tiêu chí về tiếp cận đề tài và phương pháp nghiên cứu |
10 |
- Cách tiếp cận đề tài rõ ràng, thích hợp với đối tượng nghiên cứu |
5 |
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể, rõ ràng, phù hợp với đối tượng, nội dung nghiên cứu của đề tài |
5 |
5) Nhóm tiêu chí sản phẩm, lợi ích của đề tài và phương án chuyển giao kết quả nghiên cứu |
20 |
- Các sản phẩm và yêu cầu khoa học của từng sản phẩm rõ ràng, đầy đủ, phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài |
5 |
- Lợi ích của đề tài |
10 |
+ Tác động đến xã hội (đóng góp cho việc xây dựng chủ trương, hoàn thiện chính sách, xây dựng pháp luật hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội) và tác động đối với ngành, lĩnh vực khoa học (đóng góp mới, mở ra hướng nghiên cứu mới). |
|
+ Nâng cao năng lực nghiên cứu của tổ chức, cá nhân thông qua tham gia thực hiện đề tài |
|
- Tính cụ thể và khả thi của phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu của đề tài |
5 |
6) Nhóm tiêu chí về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài, có 4 tiêu chí: |
20 |
- Năng lực, uy tín về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài |
9 |
+ Có công trình nghiên cứu công bố ở trong nước và ngoài nước (sách chuyên khảo, bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành) |
4 |
+ Có kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào việc xây dựng chủ trương, chính sách, xây dựng pháp luật, phục vụ công tác giảng dạy hoặc có tác động làm chuyển biến nhận thức của xã hội |
3 |
+ Chủ trì các đề tài cấp nhà nước, cấp tỉnh (trong 5 năm gần đây) đạt kết quả khá (hoặc tương đương) trở lên |
2 |
- Năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện chính đề tài |
6 |
- Năng lực của cơ quan chủ trì đề tài |
3 |
- Năng lực của các tổ chức phối hợp chính thực hiện đề tài |
2 |
Tổng cộng: |
100 |
Điều 14. Tiêu chí đánh giá xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án sản xuất thử nghiệm.
Hồ sơ xét chọn được đánh giá theo các tiêu chí và thang điểm dưới đây (tối đa 100 điểm)
Tiêu chí đánh giá |
Điểm tối đa |
1) Giá trị công nghệ của dự án |
20 |
- Mức độ hoàn thiện, cải tiến công nghệ của dự án so với công nghệ xuất xứ. |
5 |
- Trình độ công nghệ chủ yếu của dự án (các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, chỉ tiêu bảo vệ môi trường….) so với công nghệ tương tự trong nước và ngoài nước. |
5 |
- Mức độ tiên tiến của sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh môi trường…) so sánh với sản phẩm tương tự trong nước và ở ngoài nước. |
5 |
- Tính hợp lý của quy mô dự án. |
5 |
2) Tính khả thi của phương án triển khai dự án |
20 |
- Tính hợp lý, khả thi của phương án tổ chức thực hiện. |
5 |
- Khả năng hợp tác, liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ và doanh nghiệp. |
5 |
- Tính hợp lý, đầy đủ, xác thực của phương án tài chính. |
5 |
- Khả năng hoàn trả kinh phí thu hồi (đầy đủ, đúng hạn…). |
5 |
3) Đầu tư và lợi ích trực tiếp của dự án |
20 |
- Tính hợp lý của tổng vốn đầu tư thực hiện dự án so với kết qủa dự kiến tạo ra. |
5 |
- Tính khả thi của phương án huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học để thực hiện dự án. |
5 |
- Mức độ xác thực của kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách so với kết quả và mục đích đầu tư, tính hợp lý của việc phân bổ các khoản chi tương ứng để thực hiện dự án. |
5 |
- Lợi ích trực tiếp dự kiến mang lại (kinh tế, việc làm, đào tạo cán bộ…). |
5 |
4) Khả năng thương mại hóa sản phẩm và tác động lâu dài của dự án sau khi kết thúc |
20 |
- Tính xác thực của dự báo nhu cầu, đánh giá khả năng cung ứng trên thị trường đối với sản phẩm tạo ra của dự án. |
5 |
- Tính cụ thể và khả thi của phương án tiêu thụ sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án. |
5 |
- Khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm tạo ra bằng công nghệ của dự án (giá thành, chất lượng…). |
5 |
- Khả năng chuyển giao, nhân rộng kết quả của dự án, tự tổ chức sản xuất – kinh doanh, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ. |
5 |
5) Năng lực thực hiện dự án |
20 |
- Năng lực, uy tín về nghiên cứu khoa học và công nghệ và kinh nghiệm, năng lực tổ chức, quản lý của cá nhân chủ trì dự án. |
5 |
- Năng lực của các cá nhân tham gia chính thực hiện dự án (trình độ, kinh nghiệm, thời gian thực tế có thể tham gia). |
5 |
- Điều kiện và năng lực của cơ quan chủ trì và các tổ chức phối hợp chính (khả năng huy động cơ sở vật chất, nhân lực…). |
5 |
- Đánh giá chung về tính hợp lý, cân đối và khả thi của toàn bộ nội dung của thuyết minh đề cương dự án. |
5 |
Tổng cộng: |
100 |
Điều 15. Nguyên tắc làm việc của hội đồng.
1) Các thành viên hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định, viết nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh giá và cho điểm theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định.
2) Thành viên phản biện là người am hiểu sâu lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có trách nhiệm phản biện nhận xét và đánh giá các hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo các tiêu chí tại các biểu mẫu quy định.
3) Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch và phải có mặt đủ các thành viên phản biện.
4) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp của hội đồng. Thư ký hội đồng có trách nhiệm ghi chép các ý kiến về chuyên môn của các thành viên và các kết luận của hội đồng trong các biên bản làm việc và các văn bản liên quan của hội đồng.
5) Các thành viên của hội đồng chấm điểm độc lập theo các nhóm chỉ tiêu đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
6) Đối với đề tài lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, trong cùng một hồ sơ, nếu có thành viên hội đồng cho tổng số điểm đánh giá chênh lệch từ 20% trở lên so với điểm đánh giá trung bình của số thành viên hội đồng có mặt, thì điểm của thành viên này không được chấp nhận. Kết quả đánh giá hồ sơ này chỉ dựa trên kết quả cho điểm của các thành viên còn lại của hội đồng.
Điều 16. Trình tự làm việc của hội đồng.
1) Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xét chọn.
- Thư ký hội đồng công bố quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự và mời chủ tịch hội đồng điều khiển phiên họp.
- Tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài báo cáo tóm tắt thuyết minh đề cương đề tài;
- Ủy viên phản biện trình bày ý kiến nhận xét;
- Các thành viên hội đồng thảo luận;
- Chủ tịch hội đồng kết luận;
- Các thành viên hội đồng cho điểm;
- Thư ký tính điểm trung bình xét chọn;
- Chủ tịch hội đồng bế mạc phiên họp.
2) Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn.
- Thư ký hội đồng công bố quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự và mời chủ tịch hội đồng điều khiển phiên họp.
- Thư ký hội đồng đọc Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đủ điều kiện được hội đồng đưa vào xem xét đánh giá theo quy định tại điều 9 của quy định này.
- Ủy viên phản biện trình bày ý kiến nhận xét;
- Các thành viên hội đồng thảo luận;
- Chủ tịch hội đồng kết luận;
- Các thành viên hội đồng cho điểm;
- Thư ký tính điểm trung bình tuyển chọn;
- Chủ tịch hội đồng bế mạc phiên họp.
3) Tổng hợp kết quả đánh giá tuyển chọn, xét chọn
3.1) Đối với đề tài:
- Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
+ Được xếp hạng với điểm trung bình tuyển chọn, xét chọn cao nhất.
+ Đối với đề tài lĩnh vực khoa học và công nghệ: Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí trong phần 1 đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên. Hội đồng xếp hạng các hồ sơ đăng ký có tổng số điểm đánh giá của phần 1 và phần 2 từ cao xuống thấp.
+ Đối với đề tài lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Hồ sơ có tổng số điểm trung bình đạt tối thiểu 70/100 điểm, trong đó, điểm trung bình của phần nội dung thuyết minh đề cương đề tài đạt tối thiểu 60/80 điểm và điểm trung bình của phần năng lực và kinh nghiệm của tổ chức chủ trì đề tài, cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài đạt tối thiểu 10/20 điểm.
- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm tuyển chọn, xét chọn bằng nhau, hồ sơ nào có điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) cao hơn, thì được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
3.2) Đối với dự án sản xuất thử nghiệm:
- Hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí phải đạt từ 65/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 3 điểm và phải được ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm từ 3 trở lên.
- Đối với các hồ sơ có tổng số điểm đánh giá bằng nhau thì điểm cao hơn của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Trường hợp điểm của chủ tịch hội đồng (hoặc điểm của phó chủ tịch hội đồng, trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cũng giống nhau, hội đồng xếp hạng bằng nhau và kiến nghị về phương án lựa chọn.
3.3) Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với điểm cao nhất tại điểm 3.1 (đối với đề tài) và 3.2 (đối với dự án sản xuất thử nghiệm) khoản 3 điều này.
b) Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong thuyết minh đề cương đề tài hoặc thuyết minh đề cương dự án sản xuất thử nghiệm, các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương ứng phải đạt và kiến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm hoặc nêu những điểm cần lưu ý để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển.
4) Lưu giữ hồ sơ gốc.
Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, xét chọn, thư ký chương trình, thư ký của hội đồng có trách nhiệm nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả hồ sơ trúng tuyển và hồ sơ không trúng tuyển) để lưu giữ tại Sở Khoa học và Công nghệ.
PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN.
Điều 17. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn.
1) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc chương trình, ban chủ nhiệm chương trình tổng hợp kết quả đánh giá của hội đồng và có ý kiến nhận xét cụ thể đối với hồ sơ được đề nghị trúng tuyển của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đồng ý hoặc không đồng ý, nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý) gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
Phòng chức năng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn trình giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
2) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ độc lập, phòng chức năng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xử lý, tổng hợp kết quả tuyển chọn, xét chọn trình giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
3) Trong trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể kiểm tra hoặc đề nghị ban chủ nhiệm chương trình kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức được đề nghị trúng tuyển trước khi phê duyệt.
4) Kết quả tuyển chọn, xét chọn sau khi phê duyệt được thông báo đến các tổ chức, cá nhân trúng tuyển, cơ quan chủ quản của tổ chức trúng tuyển và công bố trên trang tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
5) Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn trước khi thẩm định nội dung và kinh phí.
6) Căn cứ vào kết quả làm việc của các hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn và kết quả thẩm định kinh phí của Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG TUYỂN CHỌN, XÉT CHỌN.
Điều 18. Xử lý vi phạm trong tuyển chọn, xét chọn.
1) Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng), thành viên ban chủ nhiệm chương trình vi phạm các quy định về tuyển chọn, xét chọn sẽ bị xử lý theo các quy định của Pháp lệnh công chức, viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2) Tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn, xét chọn kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, xét chọn bị huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
3) Thành viên hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng, trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham gia các hội đồng khoa học và công nghệ và bị xử lý theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật hiện hành.
1) Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm.
2) Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm.
3) Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.