ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
08/2003/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày 07
tháng 03 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2005 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Nghị định số
95/2002/QĐ-TTg ngày 17/07/2002 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt kế hoạch tổng
thể về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam đến năm 2005”;
- Căn cứ Kế hoạch số 12/KH-TU ngày
26/10/2001 của Tỉnh ủy Quảng bình về tổ chức thực hiện chỉ thị 58/CT-TW của Bộ
chính trị “ đẩy mạnh ứng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa”.
- Xét đề nghị của sở khoa học,
công nghệ và môi trường và ý kiến tư vấn của Hội đồng khoa học chuyên ngành.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Đề án “ ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình đến năm 2005 và định hướng đến
năm 2010 ” với những nội dung chủ yếu sau:
1- Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu
phát triển:
1.1. Quan điểm chỉ đạo:
Ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin (CNTT) trên cơ sở hợp tác và tiếp nhận công nghệ mới, đẩy mạnh công
tác triển khai ứng dụng là chính, kết hợp nghiên cứu phát triển và đào tạo nguồn
nhân lực CNTT theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế để công nghệ thông tin được sử
dụng có hiệu quả trong hoạt động điều hành, quản lý, sản xuất, kinh doanh và sớm
trở thành một lĩnh vực kinh tế quan trọng của tỉnh Quảng Bình.
Phát triển CNTT phải hướng vào các
lĩnh vực quản lý nhà nước, phát triển kinh tế- xã hội và quốc phòng - an ninh,
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quản lý điều hành của các hoạt động hành
chính, sản xuất kinh doanh và dịch vụ. CNTT là chương trình kỷ thuật - kinh tế
ưu tiên của tỉnh, là cơ sở hạ tầng thông tin cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế, đồng thời là nền tảng cho việc hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu.
Phát triển CNTT theo hướng xã hội
hóa, tạo điều kiện và khuyến khích mọi tổ chức và cá nhân phát triển CNTT. Cơ
quan Đảng và Nhà nước phải đi tiên phong trong lĩnh vực này và trở thành khách
hàng của thị trường CNTT nội địa.
1.2. Mục tiêu phát triển:
Thực hiện tốt chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của nhà nước để tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho phát
triển CNTT trên cơ sở ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại; đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản về thông tin
trong quản lý Nhà nước, trong các hoạt động kinh tế xã hội và của công dân, góp
phần chuẩn bị cho tỉnh bước vào hội nhập kinh tế trong khu vực và tiến tới nền
kinh tế tri thức.
Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức về CNTT cho các
tầng lớp trong xã hội,đặc biệt chú trọng cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo Đảng và
chính quyền các cấp,cán bộ, công chức trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước.
Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết
cấu hạ tầng CNTT đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ
của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc đào tạo nhân lực cho
công nghệ thông tin. Mở rộng các hình thức đào tạo, phát triển nhanh việc đào tạo
và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục- đào tạo.
- Vận dụng các chính sách của Nhà nước,
tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, thành phần xã hội phát triển
CNTT.
- Phối hợp sử dụng cơ sở vật chất và
nguồn nhân lực con người nhằm tăng cường hiệu quả trong việc ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin cũng như việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong
lĩnh vực quản lý Nhà nước và dịch vụ công đưa CNTT thành một công cụ đắc lực phục
vụ cho chương trình cải cách tài chính của tỉnh và hoạt động quản lý nhà nước
trên địa bàn.
- Thúc đẩy tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa bằng cách đáp ứng nhanh chóng, có hiệu quả với mức độ thuận
tiện cao các đòi hỏi đặt ra của các lĩnh vực kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Tăng cường và đổi mới công tác chỉ
đạo và quản lý về công nghệ thông tin.
2. Nội dung chủ yếu của Đề án ứng
dụng và phát triển CNTT đến năm 2005 và định hướng đến năm 2010:
2.1. Nội dung chủ yếu của Đề án
CNTT đến năm 2005:
Đề án CNTT của Tỉnh tập trung vào những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Về xây dựng hạ tầng kỷ thuật CNTT:
- Từ nay đến hết năm 2004 trên cơ sở
trang thiết bị hiện có tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện mạng diện rộng của hệ thống
các cơ quan Đảng, hành chính nhà nước, nối mạng đến các huyện ủy, Đảng ủy trực
thuộc, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, các cơ quan chuyên môn theo
ngành dọc trên địa bàn tỉnh; đến năm 2004-2005 đầu tư nối mạng với UBND, Đảng ủy
các phường, thị trấn và cơ bản đến các xã trong tỉnh.
- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu
tại Văn phòng UBND tỉnh, Trung tâm tích hợp dữ liệu của Đảng, tạo điểm truy cập
cơ sở dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan Đảng, đoàn thể...
Các cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện thị và chính quyền cấp xã, phường, thị
trấn truy nhập vào điểm truy cập này.
Từng bước xây dựng phát triển
các mạng cục bộ tại các sở, ban, ngành, đoàn thể và các huyện, thị xã; đến năm
2005; các cơ quan Đảng, Nhà nước và các huyện, thị xã xây dựng hoàn chỉnh mạng
cục bộ để phục vụ tác nghiệp hành chính của cơ quan.
- Hoàn thành xây dựng Trung tâm CNTT.
Tỉnh có một đội ngủ cán bộ CNTT nòng cốt, có năng lực, nắm vững các công nghệ
quan trọng đang ứng dụng tại địa bàn, có khả năng phát triển các hệ thống thông
tin trên địa bàn tỉnh và tạo đà phát triển cho giai đoạn sau. Mỗi cơ quan Đảng,
chính quyền có ít nhất một chuyên viên CNTT thành thạo về lĩnh vực quản trị mạng,
điều hành mạng, xử lý thông tin và có một cán bộ trong ban lãnh đạo cơ quan am
hiểu về CNTT phụ trách về CNTT cho cơ quan.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu:
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của Tỉnh
và hệ thống dữ liệu chuyên ngành phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng, sự
quản lý và điều hành của các cấp chính quyền.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT:
Việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho CNTT
của Tỉnh sẽ đồng thời thực hiện theo các hướng:
- Bằng chính sách thu hút tài năng
tuyển dụng đội ngủ cán bộ tin học trẻ có trình độ cao, được đào tạo cơ bản về
làm việc tại các cơ quan chủ chốt của Tỉnh, trước mắt bố trí vào các cơ quan đã
xây dựng mạng cục bộ và mạng diện rộng như Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh,
một số sở ngành kinh tế-tổng hợp.
- Bằng hình thức đào tạo đại học tại
chức cho đội ngũ công chức vận hành, khai thác sử dụng máy tính và mạng máy
tính, khai thác cơ sở dữ liệu trên mạng mở rộng hình thức đào tạo tin học tại
chỗ để nâng cao trình độ sử dụng máy tính và khai thác cơ sở dữ liệu cho công
chức chuyên môn của các cơ quan Đảng và quản lý nhà nước từ tỉnh đến huyện, thị
xã. Khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu... thuộc mọi thành phần
kinh tế, trong và ngoài nước tổ chức đào tạo tin học tại tỉnh, đồng thời tăng
cường các biện pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển nhanh nguồn lực đáp ứng
nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
Tập trung triển khai các dự án trọng
điểm:
Bao gồm các dự án: Xây dựng cơ sở hạ
tầng CNTT; Xây dựng Trung tâm CNTT; Tin học hóa quản lý nhà nước; Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cho CNTT; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cấp tỉnh; ứng
dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; ứng dụng CNTT nâng cao đời sống
và dân trí.
2.2 Định hướng đến năm 2010:
- Đến năm 2010, CNTT của Tỉnh Quảng
Bình đạt mức trung bình khá trong toàn quốc. CNTT được ứng dụng rộng rãi trong
các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội và các ngành kinh tế.
- Trong lĩnh vực quản lý nhà nước,
các cơ quan chính quyền được tin học hóa toàn bộ. Mạng tin học của tỉnh được mở
rộng đến tận, phường, xã, thị trấn. Các bộ quản lý, chuyên viên và cán bộ các
phòng ban nghiệp vụ trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước có khả năng
khai thác và sử dụng máy tính - mạng máy tính, các ứng dụng nghiệp vụ, các kho
dữ liệu phục vụ công tác. Các dịch vụ hành chính công quan trọng được tin học
hóa. Các ứng dụng CNTT và hệ thống cơ sở dữ liệu tiếp tục được nâng cấp, trở
thành một công cụ hiệu quả và đắc lực, cung cấp thông tin cho quá trình hoạch định,
quản lý điều hành, theo dõi và ra quyết định của chính quyền các cấp. Nhu cầu về
thông tin của nhân dân và các nhà đầu tư được phục vụ.
- Trong lĩnh vực kinh tế, CNTT là động
lực trợ giúp và trợ giúp và thúc đẩy sự tăng trưởng các ngành kinh tế, dịch vụ
khác. Tạo điều kiện để 50% doanh nghiệp của tỉnh có thể tham gia vào thương mại
điện tử, qua đó thúc đẩy giao thương và nâng cao năng lực của các ngành kinh tế,
các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân. Đồng thời, CNTT trở thành một thành phần
kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân sách của tỉnh.
- Trong lĩnh vực xã hội, tiếp tục
nâng cao “ Văn hóa thông tin ”của cộng đồng, sử dụng CNTT và môi trường truyền
thông phục vụ nâng cao dân trí, đào tạo từ xa, cung cấp các thông tin về khoa học,
xã hội, kinh tế, chính trị, chính sách, tuyên truyền và các mặt của cuộc sống
phù hợp với nhân dân. Mở rộng hệ thống trạm thông tin đến các xã phục vụ nhân
dân.
- Về nguồn lực CNTT. xây dựng được đội
ngũ chuyên gia về CNTT đáp ứng đủ nhu cầu trong cơ quan chính quyền và các
ngành kinh tế quan trọng. Đông thời, công tác đào tạo về CNTT của tỉnh được
tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Có trung tâm đào tạo về nguồn lực CNTT
chất lượng cao.
3. Các giải pháp hiện thực:
- Nâng cao nhận thức về CNTT: Thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hội nghị, hội thảo chuyên đề về
CNTT nhằm nâng cao nhận thức về CNTT cho các cấp, các ngành và các tầng lớp
nhân dân.
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về CNTT trên địa bàn tỉnh như: Cụ thể hóa các Nghị quyết, Chỉ thị
và chính sách của Đảng và Nhà nước vê CNTT thành các văn bản phù hợp với tình
hình của địa phương.
- Xây dựng và ban hành các quy định về
sử dụng CNTT trong các cơ quan Đảng và quản lý Nhà nước.
- Xây dựng và ban hành các quy định
khuyến khích các thành phần kinh tế ứng dụng và phát triển CNTT.
- Xây dựng và ban hành các quy định cụ
thể về xây dựng hệ thống thông tin bao gồm kết cấu hạ tầng, phần mền ứng dụng,
cung cấp dịch vụ nhằm nhất thể hóa các mạng máy vi tính trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng quy chế quản lý chặt chẽ
và có hiệu quả các dự án về CNTT.
- Ưu tiên kinh phí cho ứng dụng và
phát triển CNTT; Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho ứng dụng và
phát triển CNTT.
- Phối hợp chặt chẽ giữa việc triển
khai Đề án CNTT của tỉnh với Đề án tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước của
Chính phủ.
- Lồng ghép các nội dung của Đề án
CNTT với các nội dung trong chương trình cải cách hành chính của tỉnh.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên
quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện những nội dung cơ bản của Đề án ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin tỉnh đến giai đoạn đến năm 2005 và định hướng
đến năm 2010; Phối hợp với Ban điều hành Đề án tin học hóa quản lý hành chính
Nhà nước tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá lập kế hoạch kinh
phí hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
Các Sở, ngành, địa phương và doanh
nghiệp căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xác định phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, các giải pháp cụ thể và triển khai có hiệu quả việc
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của đơn vị mình.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT. TU, TT, HĐND tỉnh;
- TT, UBND tỉnh;
- Bộ KHCNMT;
- Lưu
|
T/M UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Đinh Hữu Cường
|