UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
133/2007/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 19
tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
10/NQ-TU NGÀY 04/7/2007 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2007-2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin; Luật Giao dịch
Điện tử;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển Công
nghệ thông tin và Truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày
26/10/2007 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2192/QĐ-UBND ngày
26/6/2007 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch ứng dụng và phát
triển Công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-UBND ngày
06/11/2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Đề án Xây dựng thành phố
Vinh thành trung tâm Công nghệ thông tin - truyền thông của vùng Bắc Trung bộ;
Để thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày
04/7/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ
thông tin tỉnh Nghệ An đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn
thông tại Tờ trình số 658/TTr-BCVT ngày 09 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày 04/7/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2007-2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã
Cửa Lò; Giám đốc các doanh nghiệp viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10/NQ-TU NGÀY 04/7/2007 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ VỀ ĐẨY MẠNH
ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2007-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 133/2007/QĐ-UBND ngày 19/11/2007 của UBND tỉnh
Nghệ An)
I. MỤC TIÊU:
Chương trình hành động này xác định
các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
(CNTT) và đề ra kế hoạch hành động của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007 - 2010, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị
quyết số 10/NQ-TU về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, phấn đấu đến năm 2010 đạt các mục
tiêu đề ra: Mật độ thuê bao điện thoại đạt 28 máy/100 dân; 65% số xã có điểm
truy nhập Internet công cộng, trong đó 30% - 35% là truy nhập băng thông rộng;
100% các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể cấp huyện trở lên có mạng nội bộ
(LAN), kết nối mạng diện rộng (WAN) và Internet; trên 90% cơ quan, đơn vị thực
hiện việc liên kết, trao đổi thông tin qua mạng; 100% doanh nghiệp kết nối
Internet, trên 30% doanh nghiệp có trang web và tham gia thương mại điện tử.
Hình thành công viên CNTT Nghệ An, tạo bước đột phá về phát triển công nghiệp
CNTT.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Nâng cao nhận thức về ứng
dụng và phát triển CNTT, tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT cho cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức theo tinh thần Chỉ thị số 58/CT.TW ngày 17/10/2000 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; tuyên truyền hướng dẫn thực hiện tốt Luật CNTT, Luật Giao dịch
điện tử, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính Phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan Nhà nước, Nghị quyết số 10/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Quy hoạch
ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị
xã thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT của đơn vị theo hướng tinh
gọn trên cơ sở hướng dẫn của Ban chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Nghệ
An để thống nhất chỉ đạo phát triển CNTT có hiệu quả. Giao Sở Bưu chính - Viễn
thông - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo CNTT tỉnh tham mưu nội dung hướng dẫn.
- Sở Bưu chính - Viễn thông cụ thể
hoá các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành CNTT phù hợp với điều kiện của
tỉnh để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về CNTT.
2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực CNTT:
- Trong giai đoạn 2008 - 2010: Sở Nội
vụ phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông tổ chức đào tạo tin học cho khối cán
bộ, công chức, chú trọng đào tạo đội ngũ giám đốc CNTT có đủ năng lực tổ chức
và điều hành hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan, đơn vị, địa phương; quy hoạch
và xây dựng đội ngũ giám đốc CNTT cho các cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch
biên chế cán bộ chuyên trách về CNTT cho các sở, ban, ngành, các huyện, thành,
thị nhằm hoàn thiện hệ thống chuyên trách về CNTT theo Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong các cơ quan
nhà nước và Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT ngày 26/10/2007 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT Việt
Nam đến năm 2020.
- Các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh mở rộng và đa dạng hoá các loại hình đào tạo, liên kết đào tạo
nhân lực CNTT với các trường, trung tâm trong và ngoài nước để đào tạo các chuyên
gia về CNTT. Năm 2008, xúc tiến đầu tư xây dựng Trường Đại học CNTT Nghệ An (Đại
học Vạn Xuân).
- Sở Giáo dục - Đào tạo: Tiếp tục tổ
chức giảng dạy đại trà môn tin học ở các trường trung học phổ thông và xây dựng
kế hoạch đưa tin học vào giảng dạy trong khối trung học cơ sở, đến năm 2010 đạt
khoảng 50% số trường.
- Tỉnh Đoàn: Hàng năm tổ chức phổ cập
tin học, nối mạng tri thức cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh. Tổ chức đào
tạo tin học cho đội ngũ cán bộ Đoàn. Tổ chức các cuộc thi Tin học trẻ không
chuyên tỉnh Nghệ An.
- Sở Bưu chính - Viễn thông: Tổ chức
các cuộc thi tin học khối cán bộ công chức và tin học trẻ không chuyên khu vực
Thanh - Nghệ - Tĩnh theo chương trình hợp tác giữa 3 tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đào tạo và đầu
tư mở rộng quy mô đào tạo của các trung tâm tin học, các cơ sở đào tạo hiện có;
từ năm 2008, mở rộng và phát triển Trung tâm đào tạo CNTT thuộc Sở Bưu chính -
Viễn thông với các chương trình đào tạo tiên tiến và cơ sở vật chất hiện đại.
- Sở Thương mại phối hợp Sở Bưu chính - Viễn thông,
Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam chi nhánh tại Nghệ An tổ chức đào
tạo phổ cập, nâng cao kỹ
năng ứng dụng và khai thác CNTT trong khối doanh nghiệp,
đào tạo về thương mại
điện tử (theo Quyết định 191/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT phục vụ hội nhập và phát triển
giai đoạn 2005 - 2010)
3. Đẩy mạnh phát triển cơ sở
hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT:
Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực, nhất là
các nguồn lực từ các doanh nghiệp như Bưu điện Nghệ An, Tổng Công ty Viễn thông
quân đội (Viettel), Công ty Viễn thông điện lực (VP Telecom), Công ty cổ phần
Bưu chính - Viễn thông Sài Gòn...để phát triển hạ tầng viễn thông, xây dựng
phương án và kế hoạch cụ thể việc nâng cấp, bổ sung và đầu tư mới, ưu tiên phát
triển cho các vùng phía Tây Nghệ An và nông thôn. Tranh thủ các nguồn vốn để mở
rộng và nâng cao chất lượng hạ tầng CNTT-TT.
3.1. Các doanh nghiệp Viễn
thông: Nắm bắt Quy hoạch phát triển BCVT và Quy hoạch ứng dụng và phát triển
CNTT tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Đề án phát triển mạng viễn thông tỉnh Nghệ An đến
năm 2010, Đề án phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet cho các huyện miền Tây
Nghệ An đến năm 2010 để chủ động đưa ra phương án phát triển của đơn vị mình, chủ
động phối hợp với nhau để thực hiện, việc kết nối theo quy định để tăng hiệu quả
truyền dẫn; Chủ động xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới và kế hoạch cung cấp
dịch vụ Viễn thông trình Sở Bưu chính - Viễn thông để làm căn cứ xây dựng
phương án thực hiện. Trong giai đoạn 2007-2010 cần phải tập trung thực hiện như
sau:
+ Phát triển mạng cáp quang, xây dựng các tuyến mới về
các xã khó khăn, phục vụ phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet.
+ Nâng cấp, mở rộng dung lượng tổng
đài cố định ở TP Vinh, lắp đặt thêm các DSLAM để cung cấp dịch vụ Internet đến
các trung tâm huyện, các xã, các điểm Bưu điện văn hoá xã, nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng dịch vụ Internet băng rộng ADSL, truyền số liệu và đáp ứng yêu cầu phổ
cập dịch vụ Internet.
+ Đầu tư trang bị máy tính, đường truyền, cơ sở vật chất
để kết nối Internet đến các điểm Bưu điện Văn hoá xã.
3.2. Văn phòng Tỉnh uỷ: Tiếp tục triển khai các
nội dung tiếp theo của Đề án ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng,
giai đoạn 2006-2010 (Đề án 06) thực hiện việc nâng cấp, xây dựng và kết nối mạng
LAN, Internet cho tất cả các cơ quan Đảng.
3.3. Văn phòng UBND tỉnh:
Giai đoạn 2007-2008: triển khai thực hiện Công trình xây dựng đường truyền cáp
quang từ Trung tâm Tích hợp dữ liệu (đặt tại VP UBND tỉnh) đến các Sở, ban,
ngành trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu ứng dụng khai thác CNTT. Hệ thống đường truyền
cáp quang phải bảo đảm kỹ thuật, bảo mật an toàn, an ninh thông tin và phải đảm
bảo băng thông, kết nối thông suốt, liên tục đến các Sở, ban, ngành;
3.4. Sở Bưu chính - Viễn thông: Phối hợp với Cục
Bưu điện Trung ương mở rộng mạng truyền số liệu đến tất cả các huyện trong tỉnh
trong giai đoạn 2009-2010; Chủ trì phối hợp với UBND thành phố Vinh và các đơn
vị liên quan xây dựng Dự án Công viên CNTT Nghệ An. Năm 2008, tiến hành khảo
sát địa điểm, thành lập Ban quản lý Dự án, chuẩn bị đầu tư về hạ tầng, mặt bằng,
quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng và kêu gọi đầu tư. Đến năm 2010, một
số công ty, đơn vị bắt đầu hoạt động tại Công viên.
4. Ưu tiên đầu tư và đẩy mạnh ứng
dụng CNTT:
Kế thừa các kết quả đạt được, tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện các hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành và quản lý của
UBND tỉnh. Trong giai đoạn 2008-2010, cần ưu tiên thực hiện các nội dung sau:
- Hệ thống thông tin số tổng hợp kinh tế - xã hội;
- Hệ thống quản lý văn bản điện tử;
- Hệ thống thư điện tử;
- Sử dụng các phần mềm quản lý hoạt động nội bộ như:
quản lý tài chính, tài sản, cán bộ, công chức, thống kê, tổng hợp...;
- Số hoá nguồn thông tin theo thứ tự ưu tiên về thời
gian và tầm quan trọng; tăng cường sử dụng văn bản điện tử.
4.1. Sở Bưu chính - Viễn thông:
+ Chủ trì lập Dự án "Xây dựng
Cổng thông tin điện tử Nghệ An”; thống nhất quản lý các Website trên địa bàn tỉnh.
Hình thành và thúc đẩy phát triển môi trường giao dịch và thương mại điện tử
thuận lợi, tin cậy.
+ Phối hợp các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể,
UBND các huyện, TP Vinh, TX Cửa Lò xây dựng và triển khai dự án ứng dụng dịch vụ
viễn thông công nghệ cao: truyền hình hội nghị trực tuyến giữa các đơn vị với
UBND tỉnh.
+ Phối hợp với các Sở Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính
hướng dẫn cho các Sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị xây dựng và triển khai
kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2007-2010
theo Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính Phủ và dự toán chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT theo từng năm phù hợp với Quy hoạch của
ngành và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
Cục Thống kê triển khai xây dựng hệ thống các cơ sở dữ liệu (CSDL) và triển
khai một số dịch vụ công trọng điểm qua mạng, tạo nền tảng cơ bản để từng bước
xây dựng chính quyền điện tử. Khi xây dựng các CSDL phải phù hợp quy định của
các Bộ chuyên ngành được giao chủ trì xây dựng khung và đảm bảo tính tương
thích, tính kế thừa các CSDL đã có. Giai đoạn 2008-2010 phấn đấu xây dựng 9
CSDL và 4 dịch vụ công trọng điểm (trong danh mục kèm theo), trong đó cung cấp
được tối thiểu 3 dịch vụ hành chính công trực tuyến phù hợp với yêu cầu cải
cách hành chính. (Các dịch vụ hành chính công trực tuyến dự kiến ưu tiên để
triển khai gồm: Cấp chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử, quản lý nhân khẩu;
Cấp phép xây dựng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng ký kinh doanh;
Kê khai thuế).
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn
ngân sách để hỗ trợ thực hiện đồng bộ các dự án ứng dụng và phát triển CNTT,
trước hết cho xây dựng hệ thống mạng thông tin và các dự án ứng dụng CNTT quan
trọng trong hệ thống cơ quan Đảng, Nhà nước. Tập trung đầu tư một số dự án trọng
điểm, tạo nền móng cho ứng dụng và phát triển CNTT.
4.3. Sở Thương mại: chủ trì phối hợp với Sở Bưu
chính - Viễn thông, các doanh nghiệp xây dựng Sàn giao dịch thương mại điện tử
phục vụ doanh nghiệp. Phát triển hệ thống Website trong doanh nghiệp.
4.4. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các
huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò:
+ Phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông
để nghiên cứu, thống nhất xây dựng Trang thông tin điện tử của đơn vị mình và
đăng tải lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An với đầy đủ thông tin theo Điều
28 Luật CNTT.
+ Ngoài các chương trình, dự án trọng
điểm trong danh mục đã nêu; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, tiếp tục
nghiên cứu, rà soát, bổ sung các chương trình, dự án trọng điểm khác về ứng dụng
và phát triển CNTT của đơn vị mình trình UBND tỉnh (qua Sở Bưu chính - Viễn
thông) phê duyệt bổ sung vào kế hoạch hàng năm trong giai đoạn từ nay đến năm
2010 và các năm tiếp theo.
5. Phát triển Công nghiệp CNTT:
Tập trung phát triển công nghiệp phần cứng, phần mềm,
công nghiệp nội dung, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân xây dựng và phát
triển các dịch vụ cung cấp nội dung.
- Tổ chức sắp xếp lại và từng bước
phát triển các loại hình dịch vụ CNTT cao cấp như tư vấn, thiết kế hệ thống
CNTT cho ứng dụng của các cơ quan, đơn vị; Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường,
phối hợp với các doanh nghiệp thúc đẩy giao dịch điện tử, thương mại điện tử giới
thiệu quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm qua mạng.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án Sản xuất, xuất nhập
khẩu và tiêu thụ máy vi tính, thiết bị viễn thông, thiết bị điện tại khu công
nghiệp TX Cửa Lò, để tháng 4/2008 bắt đầu hoạt động và tháng 7/2008 tiến hành sản
xuất thương mại.
- Sở Kế hoạch & Đầu tư: Phối hợp
với Sở Bưu chính - Viễn thông tham mưu các cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp phần cứng
sản xuất các sản phẩm điện tử, viễn thông, CNTT có chất lượng cao.
6. Đẩy mạnh xã hội hoá và tăng
cường hợp tác, liên kết về CNTT:
- Tăng cường hợp tác, liên kết với các tổ chức, đơn vị
trong và ngoài nước để trao đổi, học tập kinh nghiệm.
- Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ trì
phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan lập danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
giai đoạn 2008-2010 để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ, thành lập và tạo điều kiện
để phát huy sức mạnh tổng hợp của các Hội nghề nghiệp về điện tử, viễn thông, Hội
tin học góp phần thúc đẩy ứng dụng và phát triển CNTT.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu
trong Chương trình hành động và phụ lục kèm theo về những công việc cần triển
khai, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ
động tổ chức thực hiện tại ngành, địa phương mình; định kỳ hàng tháng, hàng
quý, sáu tháng và năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Bưu chính - Viễn thông) kết quả
thực hiện.
2. Ban chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh xây dựng
chương trình công tác 6 tháng và hàng năm theo tiến độ của Chương trình hành động,
báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định để điều hành có hiệu lực và hiệu quả.
3. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn và các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, thị xã trong việc thực hiện Chương trình.
4. Giám đốc Sở Bưu chính - Viễn
thông căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Chương trình hành động này của các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã; định kỳ hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng
năm báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Ban chỉ đạo ứng dụng,
phát triển CNTT về các biện pháp cần thiết bảo đảm Chương trình được thực hiện
hiệu quả và đồng bộ.
Hàng năm, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, khen
thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc triển khai, thực hiện
chương trình và có hình thức xử lý đối với những đơn vị, cá nhân vi phạm.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Chương trình, các Sở,
ban, ngành đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ động báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Bưu chính - Viễn thông) xem xét, quyết định./.
TT
|
Các chương trình, dự án, đề án
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Dự trù kinh phí xây dựng / thực hiện
|
Nhiệm vụ, tiến độ thực hiện
|
NSTW, địa phương
|
NS DN, liên doanh
|
I
|
Tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT
|
|
1
|
Quy hoạch và xây dựng
đội ngũ Giám đốc CNTT cho các cơ quan, đơn vị
|
Sở Nội vụ
|
Sở BCVT
|
2007-2009
|
20
|
|
- Quý 2/2008: Phê
duyệt đề án
|
2
|
Tổ chức các chương
trình đào tạo tin học cho khối CBCC.
|
Sở Nội vụ
|
Sở BCVT
|
2007-2010
|
2.000
|
|
- Quý 2/2008: Phê
duyệt đề án
|
3
|
Tổ chức đào tạo đội
ngũ Giám đốc CNTT (CIO).
|
Sở Nội vụ
|
Sở BCVT
|
2007-2010
|
150
|
|
- Quý 3/2008: Phê
duyệt đề án
|
4
|
Xây dựng kế hoạch biên
chế CB chuyên trách về CNTT cho các Sở, ngành, các huyện, thành, thị nhằm
hoàn thiện hệ thống chuyên trách về CNTT
|
|
|
2008
|
10
|
|
- Quý 3/2008: Phê
duyệt đề án
|
5
|
Tổ chức phổ cập tin
học, nối mạng tri thức cho thanh thiếu niên trên địa bàn tỉnh.
|
Tỉnh đoàn
|
Hội LHTN, UBND các huyện
|
2008-2010
|
200
|
|
Hàng năm xây dựng kế
hoạch và tổ chức đào tạo cho thanh thiếu niên, ưu tiên các huyện miền núi,
vùng sâu, vùng xa, chỉ tiêu mỗi năm đào tạo từ 800-1000 người, góp phần nối mạng
tri thức cho 20 triệu thanh niên nông thôn do Trung ương Đoàn tổ chức.
|
6
|
Tổ chức các cuộc thi
tin học khối cán bộ công chức và tin học trẻ không chuyên khu vực Thanh - Nghệ
- Tĩnh theo chương trình họp tác giữa 3 tỉnh.
|
Sở BCVT
|
VP UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Công đoàn viên chức, Đài PTTH
|
2008-2010
|
300
|
|
Căn cứ chương trình
hợp tác giữa 3 tỉnh, Sở BCVT chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
kế hoạch và tổ chức các cuộc thi của tỉnh, của khu vực theo sự phân công
|
7
|
Tổ chức các cuộc thi
Tin học trẻ không chuyên tỉnh Nghệ An hàng năm.
|
Tỉnh đoàn
|
Sở BCVT, Sở KHCN, Đài PTTH
|
2008-2010
|
210
|
|
Hàng năm, Tỉnh Đoàn
chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức các cuộc thi của tỉnh, chọn và bồi dưỡng
đội tuyển tham dự các cuộc thi Khu vực, Quốc gia
|
8
|
Đào tạo phổ cập,
nâng cao kỹ năng ứng dụng Thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh
|
Sở Thương mại
|
Vụ Thương mại điện tử (Bộ Công Thương), Sơ BCVT
|
2008-2010
|
|
1.000
|
- Quý 2/2008: Phê
duyệt đề án
|
9
|
Xây dựng trường Đại
học CNTT NA
|
DN
|
|
2008
|
|
960.000
|
Xúc tiến khởi công
và đi vào hoạt động
|
II
|
Đẩy mạnh phát triển
hạ tầng kỹ thuật CNTT-TT
|
|
1
|
Nâng cấp, xây dựng
và kết nối mạng LAN, Internet cho tất cả các cơ quan Đảng.
|
Văn phòng Tỉnh uỷ
|
Các Sở, ban, ngành,các huyện, thành, thị
|
2007-2010
|
3.000
|
|
- Tiến hành khảo sát
chi tiết hiện trạng, nhu cầu và khả năng đầu tư đối với tất cả các hệ thống mạng
LAN hiện có tại các cơ quan, đơn vị qua đó xây dựng phương án và kế hoạch cụ
thể cho việc nâng cấp, bổ sung đầu tư mới; thực hiện việc trao đổi thông tin
giữa các đơn vị. Đến 2010: 100% các cơ quan đơn vị từ cấp huyện đều được
trang bị máy tính, kết nối mạng LAN và Internet băng rộng một cách đồng bộ.
|
2
|
Triển khai thực hiện
Dự án Công trình xây dựng đường truyền cáp quang từ trung tâm THDL (đặt tại
VP UBND tỉnh) đến các Sở, ban, ngành
|
Văn phòng Tỉnh uỷ
|
Các Sở, ban, ngành
|
2007-2008
|
3.430
|
|
- Quý 4/2007: Tổ chức
đấu thầu
- Quý 1/2008: Tổ chức
thực hiện và đưa vào sử dụng công trình
|
3
|
Triển khai thực hiện
Công trình xây dựng mạng truyền số liệu đến tất cả các huyện trong tỉnh.
|
Sở BCVT
|
Cục Bưu điện Trung ương, các huyện, thành, thị
|
2009
|
3.000
|
|
- Quý 1/2009: Phê
duyệt Dự án
- Quý 3/2009: Tổ chức
thực hiện, đưa vào sử dụng công trình
|
4
|
Nâng cấp, mở rộng
dung lượng tổng đài TP Vinh
|
DN
|
UBND TP Vinh
|
2008-2010
|
|
221.000
|
- Quý 1/2008: Triển
khai thực hiện.
|
5
|
Đầu tư cho các điểm
truy nhập Internet công cộng tại các Bưu điện Văn hoá xã gồm:
- Đầu tư trang bị
máy tính
- Cải tạo điểm Bưu
điện Văn hoá xã
- Thiết bị kết nối
- Đường truyền, thiết
bị mạng
|
Các DN Viễn thông
|
UBND các huyện, TP, TX
|
2008-2010
|
3.220
|
80.017
|
- Quý 1/2008: Triển
khai thực hiện
|
6
|
Triển khai xây dựng đề
án Công viên CNTT Nghệ An (Giai đoạn 1)
|
Sở BCVT
|
UBND TP Vinh, Sở Xây dựng
|
2010
|
15.500
|
|
- Năm 2008-2009:
Thành lập Ban quản lý Dự án. Chuẩn bị đầu tư về hạ tầng, mặt bằng. Quy hoạch
chi tiết các phân khu chức năng. Kêu gọi đầu tư
- Năm 2010: Một số
công ty, đơn vị bắt đầu hoạt động tại Công viên
|
III.
|
Ưu tiên đầu tư và
đẩy mạnh ứng dụng CNTT
|
|
1
|
Bổ sung, hoàn thiện
hệ thống thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý của UBND tỉnh
|
- Quý 3/2008 Xây dựng
đề án bổ sung, hoàn thiện hệ thống
- Quý 1/2009: Phê
duyệt đề án
|
1.1
|
Hệ thống thông tin số
tổng hợp kinh tế - xã hội;
|
Sở BCVT
|
Các Sở, ban, ngành,các huyện, thành, thị
|
2008-2010
|
1.000
|
|
|
1.2
|
Hệ thống quản lý văn
bản điện tử;
|
|
2008-2009
|
500
|
|
|
1.3
|
Hệ thống thư điện tử
|
|
2008-2009
|
500
|
|
|
1.4
|
Sử dụng các phần mềm
quản lý hoạt động nội bộ như: quản lý tài chính, tài sản, cán bộ, công chức,
thống kê, tổng hợp...
|
Các cấp, các ngành
|
|
2008-2010
|
1.000
|
|
|
2
|
Xây dựng 9 hệ thống
CSDL
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
CSDL văn bản quy phạm
pháp luật
|
Sở Tư pháp
|
|
2007-2008
|
500
|
|
- Quý 3/2008 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
2.2
|
CSDL đất đai, khoáng
sản, môi trường
|
Sở TN&MT
|
|
2007-2010
|
10.000
|
|
- Quý 4/2008 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
2.3
|
CSDL dân cư
|
Công an tinh
|
|
2007-2010
|
1.000
|
|
- Quý 4/2008 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
2.4
|
CSDL doanh nghiệp
|
Sở KH& ĐT
|
|
2007-2008
|
500
|
|
- Quý 3/2008 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
2.5
|
CSDL về cán bộ công
chức
|
Sở Nội vụ
|
|
2007-2008
|
500
|
|
- Quý 3/2008 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
2.6
|
CSDL lao động, việc
làm & chính sách xã hội
|
Sở LĐ TB &XH
|
|
2007-2009
|
500
|
|
- Quý 4/2008 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
2.7
|
CSDL mạng lưới BCVT
của tỉnh
|
Sở BCVT
|
|
2007-2009
|
500
|
|
- Quý 4/2008 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
2.8
|
CSDL quản lý ANTT
|
Công an tinh
|
|
2007-2008
|
500
|
|
- Quý 3/2008 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
3
|
Xây dựng 04 dịch vụ
công
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Cung cấp thông tin về
KTXH
|
Cục Thống kê
|
Sở, ngành liên quan
|
2007-2008
|
500
|
|
- Quý 3/2008 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
3.2
|
Đăng ký và cấp giấy
phép kinh doanh trực tuyến.
|
Sở KH& ĐT
|
2009-2010
|
500
|
|
- Quý 3/2009 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
3.3
|
Cung câp thông tin
và giải quyết các vấn đề lao động, việc làm & chỉnh sách xã hội.
|
Sở LĐ TB &XH
|
2008-2009
|
500
|
|
- Quý 4/2008 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
3.4
|
Cung cấp thông tin
QLNN về ANTT
|
Công an tinh
|
2009-2010
|
500
|
|
- Quý 3/2009 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
4
|
Ứng dụng, phát triển
mạng thông tin giáo dục, tăng cường giao tiếp giữa gia đình, nhà trường, giữa
xã hội và Sở Giáo dục
|
Sở Giáo dục Đào tạo
|
Các trường phổ thông, các đơn vị tổ chức liên quan
|
2009-2010
|
3.000
|
|
- Quý 3/2009 trình
UBND tỉnh phê duyệt đề án
|
5
|
Xây dựng Cổng thông
tin điện tử tỉnh Nghệ An
|
Sở BCVT
|
VP UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị
|
2007-2010
|
2.500
|
|
- Giai đoạn 1
(2007-2008): Xây dựng và phát triển cổng giao tiếp điện tử, nhằm đáp ứng mọi
nhu cầu giao dịch trao đổi thông tin liên ngành, các tổ chức và nhân dân.
- Giai đoạn 2
(2009-2010): Đẩy mạnh các hoạt động giao dịch thông qua Cổng thông tin điện tử,
đặc biệt là phát triển hệ thống dịch vụ công và giao dịch TMĐT.
|
6
|
Xây dựng và triển khai
dự án ứng dụng dịch vụ viễn thông công nghệ cao: truyền hình hội nghị trực
tuyến giữa UBND tỉnh với các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, UBND các
huyện, TP Vinh, TX Cửa Lò
|
Sở BCVT
|
VP UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị
|
2008-2009
|
3.500
|
|
Quý 2/2008: Trình
phê duyệt dự án
|
7
|
Xây dựng đề án Phát
triển Thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2015
|
Sở Thương mại
|
Vụ Thương mại điện tử (Bộ Công thương), Sở BCVT
|
2008
|
50
|
|
Quý 2/2008: Trình
phê duyệt đề án
|
8
|
Xây dựng Sàn giao dịch
thương mại điện tử phục vụ DN
|
Sở Thương mai
|
Sở BCVT
|
2008-2010
|
500
|
500
|
- Quý 1/2009: Phê
duyệt dự án
|
9
|
Xây dựng Trang thông
tin điện tử của các đơn vị, tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị
|
Sở BCVT
|
2008
|
3.000
|
|
- Quý 1,2/2008 các
đơn vị xây dựng đê án
- Quý 3/2008 phối hợp
Sở BCVT xây dựng phương án tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh
|
IV
|
Phát triển Công
nghiệp CNTT
|
|
1
|
Xúc tiến Dự án xây dựng
nhà máy sản xuất, lắp ráp máy tính và điện thoại di động giá rẻ và đi vào hoạt
động
|
DN
|
|
2007-2010
|
|
316.000
|
- Tháng 10/2007: Khởi
công xây dựng
- Tháng 02/2008: Lắp
đặt thiết bị
- Tháng 4/2008: Bắt
đầu hoạt động
- Tháng 7/2008: Sản
xuât thương mại
|
2
|
Kiểm tra sau cấp giấy
chứng nhận đầu tư, tạo mọi điều kiện để nhà đầu tư thực hiện đúng tiến độ Dự
án xây dựng nhà máy sản xuất, lắp ráp máy tính và điện thoại di động giá rẻ
|
Sở KH& ĐT
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
62.590
|
1.578.517
|
|