ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2012/QĐ-UBND
|
Phú
Thọ, ngày 28 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng
6 năm 2000;
Căn cứ Thông báo kết luận số
234-TB/TW của Bộ Chính trị kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa
VIII) về khoa học và công nghệ; nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công
nghệ từ nay đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai doạn 2011 - 2015;
Căn cứ Kết luận số 36/KL/TU
ngày 16/01/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về báo cáo kết quả 5 năm thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/TU và thông qua Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 05/TTr- SKHCN ngày 20 tháng 02 năm 2012 về
việc phê duyệt chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm
2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm.
- Quán triệt sâu sắc quan điểm
chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển nhanh và bền vững đất nước; là sự nghiệp của toàn dân; là nội
dung trọng tâm trong hoạt động của tất cả các ngành; các cấp; đầu tư cho khoa học
và công nghệ là đầu tư phát triển;
- Phát triển khoa học và công
nghệ phải xuất phát và phục vụ trực tiếp các mục tiêu chủ yếu trong phát triển
kinh tế - xã hội; gắn kết chặt chẽ với các hoạt động kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường, giáo dục - đào tạo;
- Phát triển hợp lý, đồng bộ
khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Ưu tiên đẩy
mạnh nghiên cứu triển khai ứng dụng, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ
vào sản xuất và đời sống; đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ trong tất cả
các ngành, các lĩnh vực; tiếp thu và chuyển giao ứng dụng có chọn lọc các ngành
công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao;
- Chăm lo đào tạo, quy hoạch xây
dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn đi đôi với chính sách sử dụng,
đãi ngộ, tôn vinh; khuyến khích các hoạt động nghiên cứu - phát triển có chất
lượng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu;
- Đảm bảo đầu tư cho phát triển
khoa học và công nghệ; bố trí ngân sách đảm bảo tỷ lệ chi theo quy định và tăng
dần theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng khuyến khích phát triển
xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ.
Phát huy vai trò của doanh nghiệp, trọng tâm là doanh nghiệp khoa học và công
nghệ nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực;
- Mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động
hội nhập và đi trước đón đầu phát triển khoa học công nghệ ở những ngành, lĩnh
vực có điều kiện.
2. Mục tiêu
2.1. Về đổi mới công nghệ:
- Số doanh nghiệp công nghiệp thực
hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%/năm đến 2015 và 20%/năm đến năm
2020;
- Số lượng doanh nghiệp ứng dụng
công nghệ cao từ 2% đến 5% đến năm 2015 và từ 5% đến 8% đến năm 2020.
2.2. Về tiêu chuẩn - Đo lường -
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
- Đến năm 2020, thực hiện quản
lý bằng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với 100% sản phẩm, hàng hóa có khả năng
gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường hoặc có yêu cầu đặc thù về quá
trình sản xuất, tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn;
- Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của Quốc tế và khu vực 20% - 25% vào năm
2015 và từ 30% - 35% vào năm 2020;
- Xây dựng 20 doanh nghiệp điển
hình toàn diện (thuộc nhóm doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hóa mũi nhọn)
về cải tiến năng suất - chất lượng tổng hợp. Các doanh nghiệp điển hình đạt tỷ
trọng tăng năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng doanh nghiệp đạt mức
30% vào năm 2020.
2.3. Về sở hữu trí tuệ:
- Số văn bằng bảo hộ sở hữu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 2,5 lần trong giai đoạn 2011 - 2020;
- Đến năm 2015 có 70% các sản phẩm
nông nghiệp có lợi thế đăng ký bảo hỗ sở hữu công nghiệp và quản lý, phát triển
thương hiệu bằng các hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và 90%
vào năm 2020.
2.4. Về xây dựng tiềm lực và ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thống giai đoạn 2011 - 2020:
- Hình thức được các tổ chức
nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin và truyền thống: phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm và dịch vụ trên nền
công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao;
- Cơ bản hoàn thành mạng viễn
thông băng rộng đến các xã, phường trên cả tỉnh, kết nối Internet đến tất cả
các trường học; phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 95% dân cư;
- Cung cấp hầu hết các dịch vụ
công cơ bản trực tuyến với người dân và doanh nghiệp; 100% doanh nghiệp và tổ
chức xã hội ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, sản xuất
kinh doanh;
- Số thuê bao Internet đạt 15
thuê bao/100 dân đến năm 2015, 30 thuê bao/100 dân vào năm 2020.
2.5. Về ứng dụng khoa học và
công nghệ trong nông nghiệp: Đến năm 2015 hình thành các mô hình sản xuất nông
nghiệp cận đô thị trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, đạt
giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích cao gấp 2 lần mức
bình quân chung của cả tỉnh với tổng diện tích từ 300 - 400 ha, tạo tiền đề để
đến năm 2020 xây dựng 01 Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2.6. Về doanh nghiệp khoa học và
công nghệ: Thành lập mới 30 doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
đến năm 2015 và 50 doanh nghiệp đến năm 2020.
2.7. Về đầu tư cho khoa học và
công nghệ: Tăng dần tỷ lệ đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm cho phát triển
khoa học và công nghệ đạt 1,5% tổng chi ngân sách hàng năm vào năm 2015 và trên
2% vào năm 2020.
II - NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
1. Triển khai thực hiện các
chương trình, đề án khoa học và công nghệ Quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt.
Xây dựng các kế hoạch, đề án, dự
án để thực hiện hiệu quả 09 chương trình, đề án khoa học và công nghệ Quốc gia
trên địa bàn tỉnh, gồm:
1.1. Tiếp tục thực hiện các dự
án khoa học và công nghệ cấp nhà nước chuyển tiếp thực hiện trên địa bàn tỉnh
thuộc Chương trình quốc gia phát triển tài sản trí tuệ và Chương trình hỗ trợ ứng
dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn, miền núi.
1.2. Tập trung nguồn lực, huy động
các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện, triển
khai các chương trình, đề án Quốc gia sau đây trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm
2015:
- Chương trình phát triển sản phẩm
quốc gia;
- Chương trình quốc gia phát triển
công nghệ cao;
- Chương trình đổi mới công nghệ;
- Chương trình phát triển thị
trường khoa học và công nghệ;
- Chương trình nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam;
- Chương trình hỗ trợ hình
thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thúc đẩy tổ chức khoa học
và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Đề án hội nhập Quốc tế về khoa
học và công nghệ.
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh
trọng tâm ưu tiên giai đoạn 2012 - 2020
2.1. Chương trình khoa học và xã
hội và nhân văn:
- Nghiên cứu những vấn đề kinh tế
- xã hội, nhằm tổng kết thực tiễn, phát hiện những tiềm năng, nguồn lực và mô
hình mới trong thực tiễn; tập trung vào những vấn đề cơ bản được xác định trong
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; chú
trọng các nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức quản
lý và lãnh đạo, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh;
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn giáo dục và đào tạo, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: những vấn đề về quy hoạch, kế hoạch, biện
pháp phát triển giáo dục, đào tạo; đổi mới phương pháp dạy và học phù hợp với nội
dung đổi mới chương trình và sách giáo khoa; giải pháp phát triển giáo dục -
đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa;
- Điều tra, nghiên cứu, sưu tầm,
bảo tồn và phát huy chọn lọc các giá trị lịch sử, giá trị văn hóa vật thể và
phi vật thể của các loại hình văn hóa dân gian truyền thống, nghệ thuật cổ truyền
của vùng đất Tổ, hát Xoan, tín ngưỡng thờ Hùng Vương, các giá trị văn hóa thời
đại Hùng Vương, nghề thủ công truyền thống; nghiên cứu kết hợp hài hòa việc bảo
tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt động nhằm phát triển kinh tế,
phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ bền vững, hướng vào việc xây dựng nền văn
hóa và con người đất Tổ phát triển toàn diện trong giai đoạn mới.
2.2. Chương trình công nghệ sinh
học:
* Trong nông, lâm nghiệp và chăn
nuôi, thủy sản: Tập trung nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng thành tựu công nghệ
sinh học, thực hiện hiệu quả Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông, lâm nghiệp - thủy sản của tỉnh đến năm
2015, đưa việc ứng dụng công nghệ sinh học đạt trình độ tiên tiến và trở thành
trung tâm công nghệ sinh học nông nghiệp vùng trung du và miền núi Bắc Bộ vào
năm 2020; đưa công nghệ sinh học trở thành lĩnh vực khoa học và công nghệ có
đóng góp quyết định vào tăng trưởng kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh;
- Nghiên cứu ứng dụng thành tựu
công nghệ tế bào nhân nhanh các giống cây trồng nông, lâm nghiệp mới; áp dụng
công nghệ tế bào động vật trong sản xuất các giống vật nuôi; ứng dụng công nghệ
vi sinh để sản xuất công nghiệp các chế phẩm vi sinh bảo vệ cây trồng, cải tạo
đất;
- Phát triển ứng dụng công nghệ
sinh học để điều khiển giới tính tạo giống thủy sản đơn tính có chất lượng cao,
kháng bệnh; nghiên cứu sản xuất nhân tạo các loài thủy sản đặc sản của tỉnh có
giá trinh kinh tế cao, ứng dụng các chế phẩm sinh học phục vụ nâng cao năng suất
nuôi trồng và xử lý môi trường nuôi thủy sản;
- Từng bước nghiên cứu xây dựng
và hình thành Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo lộ trình: đến năm
2015 tập trung xây dựng được các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
mới, các mô hình sản xuất nông nghiệp cận đô thị trở thành những hạt nhân tại
các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, như: trang trại, doanh nghiệp
sản xuất, tổ chức khoa học và công nghệ ứng dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra
các cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao theo các đối
tượng cây, con; làm cơ sở hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghệ cao và là động lực,
tiền đề để xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào năm 2020.
* Trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến: Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ vi sinh; công nghệ enzym phục vụ sản xuất
công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi.
* Trong y dược và lĩnh vực bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững: Lựa chọn, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng
thành tựu công nghệ sinh học phù hợp điều kiện của tỉnh (công nghệ chọn tạo,
nhân nhanh các giống cây dược liệu có năng suất và hàm lượng hoạt chất cao, chất
lượng tốt tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc; công nghệ sinh khối tế bào sản
xuất nguyên liệu làm thuốc; công nghệ sinh học trong chẩn đoàn, điều trị và dự
phòng...). Ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân
thiện với môi trường; sản xuất nhiên liệu sinh học phục vụ mục tiêu sản xuất sạch
hơn và bảo đảm an ninh năng lượng; xử lý các nguồn chất thải gây ô nhiễm trong
sản xuất, y tế và sinh hoạt; phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên,
bảo vệ môi trường.
2.3. Chương trình đổi mới công
nghệ và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp:
- Tập trung tìm kiếm, lựa chọn
công nghệ, nghiên cứu thử nghiệm để thích nghi, làm chủ công nghệ, thiết bị
tiên tiến, nhất là các công nghệ nhập từ nước ngoài nhằm đổi mới, hiện đại hóa
công nghệ trong các ngành công nghiệp có lợi thế (chế biến nông lâm sản, giấy,
xi măng, rượu bia, phân bón, hóa chất...), ngành công nghiệp mới có ý nghĩa chiến
lược để phát triển nhanh, tạo sự đột phá gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp
của tỉnh (cơ khí, chế tạo máy, tự động hóa, công nghiệp lắp ráp, vật liệu xây dựng
chất lượng cao, công nghiệp phụ trợ, chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp dược,
gỗ gia dụng...);
- Triển khai các nghiên cứu ứng
dụng công nghệ, thiết bị cơ khí hóa, tự động hóa thích hợp cho một số quá trình
(hoặc công đoạn) sản xuất nông nghiệp nhằm phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn.
2.4. Chương trình vật liệu mới
và năng lượng tái tạo:
- Ưu tiên nghiên cứu sản xuất vật
liệu xây không nung thân thiện với môi trường từ các nguyên liệu như xi măng,
đá mạt, cát, xỉ than, đất không có khả năng canh tác theo hướng công nghệ hiện
đại, quy mô lớn, kích thước lớn, nhẹ để thay thế dần gạch xây sản xuất từ đất
sét nung;
- Khuyến khích nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sản xuất các loại vật liệu nhẹ, siêu nhẹ dùng để làm tường, vách
ngăn, vật liệu chống cháy, chậm cháy, vật liệu cách âm, cách nhiệt, cách điện,
tiết kiệm năng lượng, vật liệu composit, chế tạo các vật dụng bằng vật liệu
composit; sản xuất các vật liệu mới từ nguyên liệu địa phương, đặc biệt từ gỗ,
tre, trúc; sản xuất các sản phẩm nội thất và sản phẩm tiêu dùng;
- Triển khai nghiên cứu áp dụng
các công nghệ sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, nhất là cho vùng sâu, vùng xa, hướng vào phát triển các dạng
năng lượng nhu gió, năng lượng mặt trời, thủy điện nhỏ, sản xuất nhiên liệu
sinh học... Lồng ghép sử dụng năng lượng mới và tái tạo vào chương trình mục
tiêu tiết kiệm năng lượng và các chương trình mục tiêu quốc gia khác như chương
trình điện khí hóa nông thôn, trồng rừng, xóa đói giảm nghèo, nước sạch, VAC.
Khuyến khích nghiên cứu sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các loại thiết bị năng lượng
mới như đun nước nóng, thủy điện nhỏ, động cơ gió, hầm khí biogas...
2.5. Chương trình công nghệ
thông tin và truyền thông:
- Nghiên cứu ứng dụng các công
nghệ hiện đại nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật hệ thống mạng LAN và kết nối
Internet tốc độ cao; phát triển hạ tầng truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ,
liên kết các hệ thống thông tin nội bộ giữa các ngành và các huyện, thành thị
trên địa bàn tỉnh; kết nối Internet băng rộng cho tất cả các ngành, cơ quan
hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và huyện, các viện nghiên cứu, trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông và các bệnh viện;
phát triển ứng dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực viễn thông và Internet;
- Nghiên cứu xây dựng, ứng dụng
công nghệ phần mềm như: phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và điều hành; xây dựng
các cơ sở dữ liệu phục vụ người dân và doanh nghiệp; phần mềm dùng chung; các
phần mềm chuyên ngành; phần mềm mã nguồn mở; xây dựng các hệ thống tin học ứng
dụng; hệ thống thông tin địa lí; phát triển các phần mềm trên môi trường mạng;
- Nghiên cứu ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin và truyền thông tiên tiến trong các ngành dịch vụ quan trọng
như ngân hàng, tài chính, du lịch, thuế; phát triển giao dịch và thương mại điện
tử.
2.6. Chương trình chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe cộng đồng:
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng
các kỹ thuật chuyên sâu mới, hiện đại trong chẩn đoán và điều trị; ứng dụng các
công nghệ, thiết bị mới nhằm hiện đại hóa kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, hóa
sinh, vi sinh, miễn dịch, di truyền và sinh học phân tử. Tiếp thu và ứng dụng kỹ
thuật đồng vị và công nghệ bức xạ trong y tế;
- Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng lực, trình độ kỹ thuật
của hệ thống các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa đạt tiêu chuẩn cấp vùng, cấp
quốc gia; hiện đại hóa các labo kiểm nghiệm, xét nghiệm về vi sinh, sinh học
phân tử, thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm, vệ sinh lao động phục vụ y tế dự phòng
đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn với chất lượng cao;
- Phát triển nghiên cứu về công
nghệ bào chế, sản xuất thuốc từ dược liệu, công nghệ sinh học để bảo vệ nguồn
quỹ gen dược liệu quý hiếm của đại phương và tạo nguồn giống cây thuốc với năng
suất chất lượng cao phục vụ cho công tác sản xuất thuốc. Nghiên cứu bảo tồn, phát
triển vùng cung cấp nguyên liệu dược liệu trên địa bàn tỉnh để phát triển Nam
dược, sản xuất và bào chế thuốc tại các cơ sở y học cổ truyền...
2.7. Chương trình hỗ trợ các
doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2011
- 2020:
- Đẩy mạnh áp dụng tiêu chuẩn Việt
Nam, xây dựng màng lưới tổ chức, biện pháp đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật;
phù hợp tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực trong sản xuất
công nghiệp, dịch vụ của tỉnh; thúc đẩy phong trào năng suất, chất lượng;
- Xây dựng và hỗ trợ triển khai
các dự án nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa chủ lực trên địa
bàn tỉnh;
- Triển khai các nghiên cứu áp dụng
công nghệ mới, đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật,
các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng trong
các doanh nghiệp.
2.8. Chương trình ứng phó với biến
đổi khí hậu:
- Đẩy mạnh các hoạt động khoa học
và công nghệ nhằm xác lập cơ sở khoa học cho các giải pháp ứng phó, thích nghi
với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Chủ động nghiên cứu các vấn đề biến đổi
khí hậu đặt ra cho Phú Thọ, các kịch bản xảy ra và các giải pháp khắc phục;
- Chú trọng các nghiên cứu dự
báo về ảnh hưởng, tác động, hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan (lũ lụt,
hạn hán, cháy rừng, sạt lở đất, tăng nhiệt độ không khí...) và đề xuất các giải
pháp thích ứng, khắc phục dựa vào hệ sinh thái, thúc đẩy bảo vệ rừng, trồng rừng,
sử dụng hợp lý đất đai, quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng
sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường;
- Đề xuất chương trình hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu gắn với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và nâng cao nhận thức của nhân dân. Phát triển nền kinh tế các -
bon thấp và tăng trưởng xanh.
3. Nhóm các dự án đầu tư phát
triển cho khoa học và công nghệ ưu tiên giai đoạn 2012 - 2020.
Đi đôi với việc tiếp tục đầu tư
tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng hiện đại cho các tổ chức khoa học
và công nghệ hiện có, các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư giai đoạn 2012 - 2020
cần tập trung vào xây dựng, phát triển có trọng điểm các lĩnh vực khoa học và
công nghệ có vai trò quyết định đến năng lực khoa học công nghệ của tỉnh, nhằm
nhanh chóng phát triển vượt bậc về tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh,
vươn lên vị trí là trung tâm khoa học công nghệ của vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ.
Các dự án trọng điểm cần tập
trung ưu tiên xem xét đầu tư gồm:
3.1. Nhóm các dự án về tăng cường
tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh:
- Dự án xây dựng Trung tâm ứng dụng
khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Dự án xây dựng Trung tâm kỹ thuật
đo lường - thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Các dự án xây dựng, phát triển
các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các viện, các trường cao đẳng,
đại học và doanh nghiệp lớn; các dự án nâng cấp các phòng thí nghiệm, kiểm định,
kiểm nghiệm, phòng đo lường thử nghiệm chuyên ngành của các cơ quan quản lý nhà
nước của tỉnh (về các lĩnh vực môi trường, vật liệu, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, giống
cây trồng, vật nuôi, phân bón...);
- Dự án phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ.
3.2. Nhóm các dự án nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng sản xuất nông lâm nghiệp:
- Dự án hỗ trợ xây dựng mô hình
nông nghiệp cận đô thị; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm đặc thù của tỉnh (chè, bưởi. cây nguyên liệu, thủy
sản đặc hữu);
- Dự án xây dựng Trung tâm ứng dụng
công nghệ sinh học;
- Dự án xây dựng Trung tâm
nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng vật nuôi.
3.3. Nhóm các dự án về nâng cao
năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và sản phẩm công nghiệp, dịch vụ:
- Đầu tư xây dựng các khu công
nghệ cao, công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường;
- Dự án hỗ trợ phát triển tài sản
trí tuệ trong doanh nghiệp, quản lý, khai thác nguồn lực tài sản trí tuệ và dự
án phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
- Dự án ứng dụng công nghệ cao
trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ.
3.4. Nhóm các dự án về nâng cao
chất lượng nguồn lực con người:
- Dự án đầu tư Trung tâm ứng dụng
khoa học và công nghệ cao vào công tác y tế;
- Các dự án ứng dụng khoa học và
công nghệ nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực lao động chất lượng
cao.
III - CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ, hiệu quả lãnh đạo của cá cấp
ủy đảng, sự điều hành của chính quyền và tham gia của toàn xã hội về phát triển
khoa học và công nghệ.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền từ
tỉnh đến cơ sở coi phát triển khoa học và công nghệ là một trong những nội dung
lãnh đạo chủ yếu, một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng và thường xuyên
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung chỉ đạo từng bước
cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược trong công tác quy hoạch,
các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của các ngành, các cấp
và các đơn vị để thực hiện; phân công cán bộ phụ trách và chịu trách nhiệm chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tìm ra những biện pháp thực
hiện hiệu quả để đổi mới và nâng cao trình độ trong từng lĩnh vực của nền kinh
tế, đưa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ vào phục vụ thiết thực và hiệu
quả cho sản xuất, đời sống;
- Các doành nghiệp, cơ sở sản xuất
và toàn xã hội cần nhận thức phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt đổi mới
công nghệ là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia
tăng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tăng cường năng lực cạnh tranh, thúc đẩy
kinh tế, xã hội phát triển.
2. Đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 7 (khóa X) về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” của Tỉnh ủy Phú Thọ và
“Chương trình nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015” của UBND tỉnh đề ra;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, đào tạo lại nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh Phú Thọ theo hướng
bảo đảm chất lượng, đồng bộ, đủ về số lượng và cơ cấu ngành nghề chuyên môn đáp
ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập. Chú trọng đào
tạo nguồn lực cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao, chuyên gia đầu ngành,
cán bộ quản trị kinh doanh, đội ngũ luật sư giỏi thông thạo luật pháp quốc tế
và ngoại ngữ; bồi dưỡng nhân tài, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề cho các
lĩnh vực khoa học và công nghệ và các ngành thuộc ưu tiên phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đồng bộ, cân đối
đào tạo cán bộ khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, quản lý kinh tế;
- Nghiên cứu rà soát các chính
sách hiện có, bổ sung các cơ chế chính sách mới của tỉnh Phú Thọ đối với cán bộ
khoa học và công nghệ, đặc biệt là chính sách và biện pháp hữu hiệu thu hút
nhân tài, trí thức có trình độ cao trong một số lĩnh vực quan trọng, như công
nghệ thông tin, viễn thông, các ngành công nghệ cao, tự động hóa; chính sách
khuyến khích cán bộ khoa học và công nghệ làm việc ở vùng nông thôn, những vùng
có điều kiện khó khăn của tỉnh; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học
và công nghệ người thiểu số; chính sách khuyến khích Việt kiều và người Việt
Nam làm việc ở nước ngoài chuyển giao tri thức, công nghệ, vốn về xây dựng tỉnh
nhà; biện pháp phát hiện, đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật bậc cao, sử dụng
nhân lực cao tuổi, người về hưu; chính sách đãi ngộ và tôn vinh trí thức khoa học
và công nghệ. Có cơ chế nhằm đảm bảo bầu không khí dân chủ, đối thoại, tạo các
điều kiện để phát huy vai trì tư vấn, phản biện và giám định xã hội của các tổ
chức khoa học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường phát huy tiềm lực
khoa học công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của hệ thống tổ chức các viện
nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng và các trung tâm nghiên cứu thực nghiệm,
chuyển giao, dịch vụ khoa học và công nghệ, các phòng thí nghiệm trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng quy hoạch phát triển
hệ thống mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương đến năm 2020
phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới và hài hòa với hệ thống các
tổ chức khoa học và công nghệ của Trung ương trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư
mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa các tổ chức làm nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao
tiến bộ kỹ thuật, các cơ sở thông tin khoa học và công nghệ, các phòng thí nghiệm,
kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa của nhà nước, tư nhân và
các doanh nghiệp lớn; nhằm tạo sự phát triển vượt bậc về cơ sở vật chất kỹ thuật
cho hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tập trung đầu
tư cho các dự án ưu tiên cho phát triển cho khoa học và công nghệ giai đoạn
2012 - 2015, định hướng đến năm 2020 nêu trong chiến lược để từng bước các tổ
chức khoa học và công nghệ của tỉnh vươn lên đạt trình độ trung tâm của vùng
trung du, miền núi Bắc Bộ;
- Khuyến khích, tạo điều kiện,
môi trường thuận lợi để thành lập, mở rộng quy mô, lĩnh vực đào tạo của các trường
đại học, cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật; hình thành các trung tâm
ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường đại
học, trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Đổi mới tổ chức và cơ chế
quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
của Sở Khoa học và Công nghệ để đảm bảo đủ năng lực quản lý toàn diện hoạt động
khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác tham mưu
cho lãnh đạo tỉnh. Phân công, phân cấp rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn, nâng cao
trách nhiệm quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ của các sở, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã. Củng cố mạng lưới cơ quan quản lý đến cơ sở; ở cấp
huyện phải có cán bộ chuyên trách giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ. Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp cần có bộ phận và cán bộ chuyên
trách về khoa học và công nghệ;
- Nâng cao vai trò tư vấn của Hội
đồng Khoa học và Công nghệ các cấp, của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật và
các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tham gia đóng góp xây dựng chính
sách, cũng như các chủ trương, quyết định về quản lý khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh;
- Đổi mới việc xây dựng và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và công
nghệ theo hướng huy động được sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà quản
lý, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội trong việc xác định nhu cầu thực tiễn đối
với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các cấp; mở rộng thực hiện cơ chế “đặt
hàng”, cơ chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ trên nguyên tắc đảm bảo tính công khai, minh bạch, trên cơ sở hệ thống
tiêu chí lựa chọn quy định; khuyến khích việc đề xuất các đề tài, dự án triển
khai theo cơ chế “khép kín” từ khâu nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng đến chuyển
giao áp dụng vào thực tế sản xuất, đời sống để nâng cao tính khoa học, tính khả
thi của kết quả nghiên cứu; cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng, tính
khách quan trong việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ các cấp.
4. Huy động, đa dạng hóa nguồn
kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ.
- Đảm bảo tốc độ tăng chi ngân
sách cho khoa học và công nghệ năm sau cao hơn năm trước. Tăng cường phát triển
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Thực hiện cơ chế trích một phần
kinh phí từ các chương trình kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án mục tiêu
quốc gia của các ngành, các cấp dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công
nghệ phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện hiệu quả các chương trỉnh, dự án đó.
Dành tỷ lệ nhất định kinh phí sự nghiệp kinh tế của tỉnh để đối ứng thực hiện
các chương trình, dự án khoa học và công nghệ cấp nhà nước giao thực hiện trên
địa bàn tỉnh và các chương trình, đề tài, dự án hợp tác khoa học và công nghệ
quan trọng trong và ngoài nước;
- Coi trọng huy động nguồn đầu
tư cho khoa học và công nghệ từ các thành phần kinh tế: Tăng cường tiềm lực Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, khuyến khích doanh nghiệp thành lập
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường khai thác các nguồn vốn từ hoạt
động hợp tác, liên doanh, liên kết, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước thông qua các hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế. Thực hiện các
chính sách ưu đãi về thuế, về tín dụng trong đầu tư đổi mới công nghệ đối với
các doanh nghiệp. Đổi mới cơ chế quản lý kinh phí ngân sách chi cho nghiên cứu
khoa học theo hướng khoán gọn trên cơ sở hợp đồng khoa học và công nghệ.
5. Xây dựng và phát triển thị
trường khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh đổi mới cơ chế và
chính sách kinh tế - xã hội nhằm tạo nhu cầu ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ vào sản xuất và đời sống. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo động
lực để các thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động nghiên cứu, tổ chức ứng dụng
khoa học và công nghệ. Tăng cường hỗ trợ của tỉnh đối với việc nâng cao năng lực
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đẩy
mạnh quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đây
là một trong những giải pháp để tạo lập, phát triển thị trường khoa học và công
nghệ;
- Nghiên cứu thiết lập cơ chế đầu
tư của tỉnh cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với
doanh nghiệp, với thực tiễn sản xuất và đời sống; ưu tiên đầu tư cho các nghiên
cứu tạo ra sản phẩm hoàn thiện mang tính thương mại;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ và
chuyển giao công nghệ. Khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ thông tin,
tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ, dịch vụ chuyển giao
công nghệ, các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hình
thành và phát triển chợ thiết bị và công nghệ, sàn giao dịch điện tử, trung tâm
giao dịch chuyển giao công nghệ vùng tại tỉnh.
6. Xây dựng các chính sách
khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ.
Giai đoạn 2012 - 2020 cần nghiên
cứu xây dựng, cụ thể hóa một số cơ chế, chính sách của Nhà nước cho phù hợp điều
kiện của tỉnh, gồm:
- Chính sách tuyển chọn tổ chức
và cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
- Chính sách thu nhập đối với chủ
sở hữu, tác giả và người ứng dụng thành công các kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống;
- Chính sách khuyến khích phát
triển xã hội hóa các hoạt động dịch vụ thông tin, môi giới, đánh giá, thẩm định
và giám định công nghệ; các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn - đo lường -
chất lượng; phát triển chợ công nghệ và thiết bị, các sàn giao dịch điện tử về
khoa học công nghệ;
- Chính sách hỗ trợ đầu tư, khuyến
khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ đổi mới và chuyển giao
công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển.
7. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác
trong nước và quốc tế khoa học và công nghệ.
- Mở rộng và nâng tầm hợp tác với
các tổ chức khoa học và công nghệ của trung ương trên địa bàn tỉnh, hợp tác với
các viện nghiên cứu hàng đầu ở trong nước. Phát triển các hình thức hợp tác,
liên kết, hợp đồng chuyển giao giữa các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường
đại học, cao đẳng với doanh nghiệp, với các cơ sở sản xuất trong khuôn khổ các
quy định của pháp luật;
- Tăng cường các nội dung hợp
tác nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực và trình độ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực trình
độ cao, hình thành các tập thể nghiên cứu mạnh đủ sức giải quyết các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của tỉnh;
- Đa dạng hóa các hình thức hợp
tác quốc tế, gắn kết giữa hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với hợp tác
về kinh tế. Chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ khoa học và công
nghệ, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh các hoạt động hội
nhập quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản
phẩm, thực hiện cam kết Hiệp định hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) của
tổ chức thương mại thế giới (WTO)...
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục
và Đào tạo, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ hằng năm
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến lược vào đầu
năm 2016 và tổng kết vào đầu năm 2011;
b) Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án Quốc gia về khoa học và công nghệ, chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp tỉnh; các kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hằng năm
phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội;
c) Đề xuất phân bổ ngân sách đầu
tư phát triển và sự nghiệp khoa học làm căn cứ xây dựng kế hoạch ngân sách hằng
năm;
d) Xây dựng trình cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung ban hành cơ chế chính sách cần thiết để thực hiện chiến
lược này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của Chiến lược
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương mình.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị cân đối ngân sách hằng năm cho khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật và yêu cầu đề ra trong Chiến lược; ban
hành theo thẩm quyền, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định thực
hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị căn cứu vào Chiến lược này, có trách nhiệm lồng ghép,
bổ sung nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong kế hoạch, chiến lược phát triển
ngành, địa phương; theo chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn thực hiện Chiến
lược.
5. Đăng tải nội dung Chiến lược
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác, cá nhân theo
chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình chủ động, tích cực tham gia thực hiện,
tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thực hiện.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|