Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 07/2012/QĐ-UBND phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 07/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/02/2012
Ngày có hiệu lực 09/03/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hoàng Dân Mạc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 07/2012/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 28 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;

Căn cứ Thông báo kết luận số 234-TB/TW của Bộ Chính trị kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về khoa học và công nghệ; nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai doạn 2011 - 2015;

Căn cứ Kết luận số 36/KL/TU ngày 16/01/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU và thông qua Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 05/TTr- SKHCN ngày 20 tháng 02 năm 2012 về việc phê duyệt chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:

I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm.

- Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững đất nước; là sự nghiệp của toàn dân; là nội dung trọng tâm trong hoạt động của tất cả các ngành; các cấp; đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư phát triển;

- Phát triển khoa học và công nghệ phải xuất phát và phục vụ trực tiếp các mục tiêu chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội; gắn kết chặt chẽ với các hoạt động kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, giáo dục - đào tạo;

- Phát triển hợp lý, đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Ưu tiên đẩy mạnh nghiên cứu triển khai ứng dụng, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành, các lĩnh vực; tiếp thu và chuyển giao ứng dụng có chọn lọc các ngành công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao;

- Chăm lo đào tạo, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn đi đôi với chính sách sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh; khuyến khích các hoạt động nghiên cứu - phát triển có chất lượng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu;

- Đảm bảo đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ; bố trí ngân sách đảm bảo tỷ lệ chi theo quy định và tăng dần theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng khuyến khích phát triển xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Phát huy vai trò của doanh nghiệp, trọng tâm là doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực;

- Mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập và đi trước đón đầu phát triển khoa học công nghệ ở những ngành, lĩnh vực có điều kiện.

2. Mục tiêu

2.1. Về đổi mới công nghệ:

- Số doanh nghiệp công nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%/năm đến 2015 và 20%/năm đến năm 2020;

- Số lượng doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ 2% đến 5% đến năm 2015 và từ 5% đến 8% đến năm 2020.

2.2. Về tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng sản phẩm, hàng hóa:

- Đến năm 2020, thực hiện quản lý bằng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với 100% sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường hoặc có yêu cầu đặc thù về quá trình sản xuất, tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn;

- Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của Quốc tế và khu vực 20% - 25% vào năm 2015 và từ 30% - 35% vào năm 2020;

- Xây dựng 20 doanh nghiệp điển hình toàn diện (thuộc nhóm doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hóa mũi nhọn) về cải tiến năng suất - chất lượng tổng hợp. Các doanh nghiệp điển hình đạt tỷ trọng tăng năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng doanh nghiệp đạt mức 30% vào năm 2020.

2.3. Về sở hữu trí tuệ:

[...]