Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND về chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu | 58/2006/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 20/07/2006 |
Ngày có hiệu lực | 30/07/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Nguyễn Văn Sỹ |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2006/NQ-HĐND |
Tam Kỳ, ngày 20 tháng 7 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Sau khi xem xét Đề án kèm theo Tờ trình số 1808/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh về “Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020”; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. HĐND tỉnh thống nhất thông qua đề án “Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020” do UBND tỉnh trình tại Tờ trình số 1808/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2006 như sau:
I. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thời gian qua, hoạt động Khoa học & Công nghệ (KH&CN) trên địa bàn tỉnh đạt được những kết quả đáng kể, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất giống, khảo nghiệm dẫn nhập giống cây trồng, con vật nuôi, các mô hình sản xuất nông- lâm kết hợp; bước đầu ứng dụng công nghệ vào phục vụ sản xuất và đời sống; mạng thông tin phục vụ quản lý Nhà nước đã được xây dựng và phát huy hiệu quả. Nhiều đề tài khoa học xã hội nhân văn góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá, phát huy truyền thống cách mạng của Đảng bộ và nhân dân Quảng Nam.
Tuy nhiên, tiềm lực Khoa học và Công nghệ của tỉnh còn thấp, năng lực tham mưu, quản lý KH&CN của các cấp còn hạn chế, mang nặng tính hành chính; đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao chưa nhiều; cơ sở vật chất của các trung tâm, trạm thí nghiệm chưa đảm bảo nhu cầu nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; chưa xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển KH&CN phù hợp với tình hình phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU ĐỊNH HƯỚNG
1. Quan điểm, mục tiêu
Phát triển Khoa học & Công nghệ là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là nền tảng và động lực xây dựng Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp.
Phát triển KH&CN phải bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2010. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao Khoa học Công nghệ thiết thực phục vụ sản xuất và đời sống. Gắn kết giữa KH&CN với giáo dục đào tạo.
Tăng cường nội lực, tiếp thu, lựa chọn, ứng dụng các thành tựu KH&CN thế giới; tập trung cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Chú trọng ứng dụng, chuyển giao, đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ Khoa học và Công nghệ góp phần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đầu tư ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực KH&CN trọng điểm, đột phá để nâng cao hiệu quả đầu tư. Xã hội hoá công tác đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong lĩnh vực KH&CN.
Nghiên cứu, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, tiếp thu văn hóa phát triển, xây dựng chiến lược con người để phục vụ cho nhu cầu phát triển và hội nhập.
2. Chỉ tiêu định hướng
Tăng cường quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ cấp huyện; phấn đấu đến năm 2010, mỗi huyện, thị xã có 01 cán bộ chuyên trách quản lý KH&CN.
Xây dựng đề án đào tạo sau đại học, đến năm 2015 đào tạo 300 người có trình độ sau đại học, ưu tiên cho lĩnh vực ứng dụng công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, luật pháp và quản lý kinh tế; đề án quy hoạch mạng lưới cơ quan nghiên cứu, ứng dụng Khoa học & Công nghệ; đề án phát triển công nghệ sinh học, thông tin Khoa học & Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
Các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh có ít nhất 60% phục vụ trực tiếp cho sản xuất - kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2015 đăng ký bảo hộ 100% sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
Hằng năm, tỉnh cân đối kinh phí từ các nguồn đảm bảo chi bằng hoặc cao hơn mức Trung ương giao để thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về KH&CN
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, từng bước củng cố, kiện toàn tổ chức và cán bộ làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về KH&CN ở các Sở, ban, ngành và địa phương.