ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2016/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 15 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NGOẠI VỤ TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Kết luận số 10-KL/BCS
ngày 13/01/2016 của Ban cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác tổ chức bộ máy Sở Ngoại vụ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 01/TTr-SNgV ngày 19/01/2016 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 37/TTr-SNV ngày 29/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
49/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Ngoại vụ; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Ngoại giao (b/c):
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Thường trực Tỉnh ủy
(b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Chi cục Văn thư-Lưu trữ tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đào Xuân Quí
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH
KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 15/02/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon
Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác
ngoại vụ, biên giới lãnh thổ quốc gia trên địa bàn tỉnh; các dịch vụ công theo
phạm vi quản lý Nhà nước của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ khác theo phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy về chủ trương hội nhập
quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức,
quản lý công tác đối ngoại Đảng tại
địa phương theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Điều 2
Thông tư Liên tịch số 02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra (thành lập khi đủ điều
kiện về biên chế);
c) Phòng Hợp tác quốc tế;
d) Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở
nước ngoài;
đ) Phòng Quản lý biên giới.
Giám đốc Sở Ngoại vụ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các đơn vị thuộc Sở theo quy định.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế của Sở Ngoại vụ là biên chế công chức được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở,
nằm trong tổng biên chế công chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức trình Ủy ban nhân dân
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Thành lập,
chia tách, sáp nhập, giải thể các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ
Việc thành lập, chia tách, sáp nhập,
giải thể các tổ chức thuộc Sở Ngoại
vụ thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
Điều 6. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức
của Sở Ngoại vụ
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ chính sách khác đối với công chức, viên chức của Sở Ngoại vụ
thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện
hành.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Giám đốc Sở
Giám đốc Sở Ngoại vụ là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu.
Giám đốc Sở có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Tổ
chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 quy định này đảm bảo kịp thời và đạt hiệu
quả.
2. Quản lý và phát huy hiệu quả sử dụng
công chức, viên chức, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu của cơ quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt chính sách chăm lo đời
sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của công chức, viên chức cơ quan.
4. Làm chủ tài khoản của cơ quan.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn và
các đơn vị trực thuộc Sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản hướng dẫn thực hiện
các quy định của nhà nước về hoạt động đối ngoại.
7. Quyết định theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bãi bỏ những
văn bản quy định của ngành không còn phù hợp hoặc trái với quy định của nhà nước
về lĩnh vực đối ngoại.
8. Phân công cho Phó Giám đốc Sở phụ trách một số lĩnh vực công tác của Sở, ủy quyền
giải quyết một số
công việc thuộc thẩm quyền
của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở vắng mặt.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Giám đốc Sở
1. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp
luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và tham gia ý kiến với Giám đốc Sở về công việc chung của cơ quan.
2. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Được chủ tài khoản ủy quyền đăng
ký chữ ký tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ
làm việc
1. Xây dựng chương trình kế hoạch
công tác
Trên cơ sở đường lối, chủ trương của
Đảng và pháp luật của Nhà nước; chương trình công tác của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại
giao trong từng thời kỳ, Sở Ngoại
vụ tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác làm cơ sở cho quá trình
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thời gian giải quyết công việc
a) Những công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, nếu
pháp luật đã quy định thời gian giải quyết, thì phải giải quyết trong thời gian
đó; đối với những việc pháp luật
không quy định thời hạn giải quyết, thì
Giám đốc Sở phải giải quyết và trả
lời cho cơ sở, tổ chức, công dân trên
tinh thần cải cách hành chính. Trường hợp
chưa giải quyết hoặc không giải quyết thì phải trả lời rõ lý do cho cơ sở, tổ chức và công dân biết bằng văn bản.
b) Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì Giám đốc Sở có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đúng
trình tự, thủ tục theo quy định. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp Giám đốc Sở chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản với các ngành
có liên quan trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản
a) Việc soạn thảo văn bản thực hiện
đúng quy trình, thể thức văn bản
theo quy định của pháp luật, nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp
luật;
b) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh: Giám đốc phải lập các thủ tục trình ký theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở: việc ký và ban hành văn bản do
Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản. Các Phó Giám đốc Sở khi được Giám đốc Sở ủy quyền ký và ban hành các văn bản phải chịu trách nhiệm về nội dung và hình thức
văn bản trước Giám đốc Sở.
4. Chế độ thông tin báo cáo
a) Giám đốc Sở thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao hằng tháng,
quý, 6 tháng, năm theo đúng thời gian quy định.
b) Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc Sở phải báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trước 03 ngày, trường hợp
đột xuất thì phải báo cáo ngay trước khi
đi công tác để Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến.
c) Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền
thì Giám đốc Sở phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền để xem xét, chỉ đạo và xử lý kịp thời.
5. Công tác lưu trữ
Việc lưu trữ phải tiến hành thường
xuyên, kịp thời và đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10. Mối
quan hệ công tác
1. Với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao.
a) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Tỉnh ủy đối với công tác đối ngoại Đảng.
b) Chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và thực
hiện các quy định của pháp luật.
c) Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra
trực tiếp và toàn diện của Ủy ban
nhân dân tỉnh về các mặt công tác được
giao.
d) Chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao về
quản lý chuyên ngành.
2. Đối với các cơ quan tham mưu giúp
việc của Tỉnh ủy, các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy
Sở phối hợp công tác với các cơ quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy, các Huyện ủy,
Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy khi
có đề nghị hoặc yêu cầu.
3. Với các Sở, ngành, cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Sở Ngoại vụ có mối quan hệ phối hợp thực hiện quản lý giữa
ngành với ngành, giữa ngành và huyện, thành phố trong công tác được giao và
theo nhiệm vụ quy định tại Điều 2
Quy định này.
4. Đối với các Đoàn thể
Sở phối hợp với các Đoàn thể tổ chức vận động công chức, viên chức trong cơ quan tham gia các phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ công
tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của đoàn thể.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 13. Giám đốc Sở Ngoại vụ căn cứ vào Quy định này để
quy định nhiệm vụ cụ thể chức năng, nhiệm vụ và lề lối làm việc của các phòng
chuyên môn thuộc Sở theo quy định.
Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc cần
bổ sung, sửa đổi kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét quyết định./.