ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2010/QĐ-UBND
|
Tân
Phú, ngày 23 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận -
huyện;
Căn cứ Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 1236/TTr-NV ngày 15 tháng
11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận Tân
Phú.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/QĐ-UB ngày 01
tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc quận
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Hạnh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN
PHÚ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân quận)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn, bộ máy
giúp việc của Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được cấp
kinh phí hoạt động, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chức năng
Văn phòng có
chức năng tham mưu tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân quận về hoạt động của Ủy ban
nhân dân quận; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân về công tác dân tộc; tham mưu giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Ủy ban nhân dân và các
cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
Ủy ban nhân dân quận.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm
điểm công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận và các báo cáo khác của
Ủy ban nhân dân quận theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
2. Chuẩn bị
các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông
tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân quận thông qua và giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn
đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận;
4. Theo dõi,
nắm tình hình hoạt động chung của Ủy ban nhân dân quận; tổ chức việc thu thập,
tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; chịu trách nhiệm rà soát trình
tự thủ tục, thể thức văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận xem xét, quyết định. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận kiểm tra tính hợp pháp, tính thống nhất giữa các văn bản, các luận cứ
trong văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
xem xét, quyết định;
5. Giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp
công tác giữa Ủy ban nhân dân quận với Thường trực Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể quận và các cơ quan, tổ chức khác đóng trên địa bàn
quận;
6. Tổ chức
công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận; các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân
dân quận phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản đó;
7. Quản lý thống
nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận về công tác dân tộc; công tác công văn, giấy
tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo
quy định của pháp luật thuộc phạm vi của Văn phòng;
8. Chủ trì và
phối hợp với Phòng Nội vụ quận và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện rà
soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận, phường;
9. Trình Ủy
ban nhân dân quận chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng;
10. Giúp Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận
các đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật;
11. Tổ chức
các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
của Ủy ban nhân dân quận theo quy định;
12. Tham dự
và ghi biên bản các phiên họp của Ủy ban nhân dân quận; tổng hợp, thông tin,
báo cáo kết luận của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận đó;
13. Quản lý
tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của
pháp luật;
14. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng theo quy định của pháp luật,
theo phân công của Ủy ban nhân dân quận;
15. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao và theo
quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Văn phòng
có Chánh Văn phòng, không quá 03 Phó Chánh Văn phòng và các công chức khác.
a) Chánh Văn
phòng là người đứng đầu cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng.
b) Phó Chánh
Văn phòng là người giúp Chánh Văn phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn
phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
c) Việc bổ
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức,
thực hiện chế độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Công chức
chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác Văn phòng phải là những người có phẩm chất
chính trị và đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách
đãi ngộ theo quy định của pháp luật; được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được
giao.
3. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng
lực công chức, Văn phòng tổ chức thành các bộ phận gồm:
- Tổ Tiếp
công dân;
- Tổ Tiếp nhận
và trả kết quả;
- Tổ Tổng hợp;
- Tổ Kế toán
- Tài vụ - Quản trị;
- Tổ Hành
chính - Văn thư - Lưu trữ;
- Tổ Tin học.
Tùy theo quy
mô hoạt động, tính chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Văn phòng
có thể bố trí công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên
các mặt công tác của Văn phòng, phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm
các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối
lượng công việc và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu
chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên
chế cụ thể của Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở
chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng
năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân quận phụ trách, điều hành các hoạt động của Văn phòng và
phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Chánh Văn phòng phụ trách những
lĩnh vực công tác được Chánh Văn phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công
việc phát sinh.
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Chánh Văn phòng khác, các Phó Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống
nhất hướng giải quyết, chỉ trình Chánh Văn phòng quyết định các vấn đề chưa nhất
trí giữa các Phó Chánh Văn phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường
hợp Chánh Văn phòng trực tiếp yêu cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm
vi thẩm quyền của Phó Chánh Văn phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên
viên đó phải báo cáo cho Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế
hoạch công tác cho tuần sau.
2. Mỗi tháng
họp toàn thể cán bộ, công chức một lần.
3. Lịch làm
việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng
tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được chuẩn bị chu đáo để giải quyết
có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động của Văn phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Văn phòng chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối với
Văn phòng Quận ủy:
Văn phòng phối
hợp với Văn phòng Quận ủy xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp
thông tin, tư liệu phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy.
3. Đối với
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Văn phòng chủ trì
phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn khác, Chánh Văn phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận:
Văn phòng có
trách nhiệm quan hệ phối hợp thường xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các Hội quần chúng để nắm bắt và cung cấp các thông tin có
liên quan đến chỉ đạo điều hành hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực
hiện Quy chế phối hợp theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Ủy
ban nhân dân phường:
a) Văn phòng
có quan hệ chặt chẽ với Ủy ban nhân dân phường; đôn đốc việc thực hiện các quyết
định, chỉ thị và các chủ trương của Ủy ban nhân dân quận; thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định.
b) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân phường về nghiệp vụ hành chính đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn
quận theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm
vụ của Văn phòng, xây dựng quy chế làm việc của cơ quan, trong đó phân công nhiệm
vụ cán bộ, công chức phù hợp với trình độ, năng lực nhằm hoàn thành có hiệu quả
các mặt công tác được giao.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân
quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng sau
khi được Ủy ban nhân dân quận ký quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến nghị với Ủy ban
nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.