Quyết định 06/2008/QĐ-UBND phê duyệt mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành

Số hiệu 06/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 21/01/2008
Ngày có hiệu lực 31/01/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Định
Người ký Nguyễn Thị Thanh Bình
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 06/2008/QĐ-UBND

Quy Nhơn, ngày 21 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới Trường dạy nghề giai đoạn 2002-2010;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/10/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới Trường Cao đẳng nghề, Trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X về Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bình Định đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.

(Có Quy hoạch kèm theo)

Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh & Xã hội, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Giáo dục – Đào tạo, Y tế, Văn hoá – Thông tin, Thể dục Thể thao, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Bình

 

Phần 1:

SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ

I. CĂN CỨ

1. Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;

2. Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ Luật Lao động về dạy nghề;

3. Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;

4. Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới Trường dạy nghề giai đoạn 2002-2010;

5. Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/10/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới Trường Cao đẳng nghề, Trường Trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;

6. Nghị quyết Đại hội lần thứ XVII Đảng bộ tỉnh Bình Định.

II. TÌNH HÌNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG MẠNG LƯỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH

1. Tình hình về kinh tế - xã hội

Bình Định là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vị trí địa lý thuận lợi cho việc giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội. Đường quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt nối liền với các tỉnh trong cả nước. Đường quốc lộ 19 nối liền với các tỉnh Tây nguyên, hạ Lào, Đông Bắc Cam-pu-chia và Đông Bắc Thái Lan. Tỉnh có cảng biển, sân bay, bưu chính viễn thông tương đối đồng bộ, đáp ứng nhu cầu thương mại, thông tin liên lạc trong nước, khu vực và trên thế giới.

Tỉnh Bình Định có diện tích tự nhiên 6.024km2, với 10 huyện và 01 thành phố; thành phố Quy Nhơn là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá - xã hội của tỉnh.

Dân số trung bình của tỉnh năm 2006 là 1.569.000 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động 917.900 người, chiếm 58,5% dân số, lao động 15 tuổi trở lên làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân 823.100 người; lao động qua đào tạo chiếm 37,03%, trong đó lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề chiếm 27%.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 2001 - 2005 đạt 9%, năm 2006 tăng 11,96%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Năm 2006 tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 36,6%; công nghiệp, xây dựng chiếm 28,2% và dịch vụ chiếm 35,2%.

[...]