ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2003/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUI HOẠCH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ qui chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CB ngày 8/7/1999 và Thông tư số 05/1999/TT-BKH ngày 11/1/1999 của Bộ
Kế hoạch và đầu tư về việc hướng dẫn quản lý các dự án qui hoạch;
Căn cứ quyết định số 3627/QĐ-UB ngày 19/9/1997 của UBND Thành phố về việc xây dựng
Qui hoạch phát triển giáo dục Thủ đô Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ quyết định số 60/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt
Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội.
Căn cứ kết luận của Hội đồng thẩm định Qui hoạch tại thông báo số
170/TB-KH&ĐT ngày 8/7/2002 về việc thẩm định vòng II dự án Qui hoạch phát
triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo Thủ đô đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020; công văn số 11148/KHTC ngày 10/12/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
góp ý phê duyệt qui hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Thủ đô đến năm 2010;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 1491/TTr
ngày 17/12/2002.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Phê duyệt Qui hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo Thủ
đô Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo những nội dung chủ yếu
sau đây :
I - QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN :
1.
Giữ vững mục tiêu và định hướng xã hội chủ nghĩa, chú trọng giáo dục và phát
triển toàn diện nhân cách con người Thủ đô văn minh - thanh lịch - hiện đại,
tiêu biểu cho tinh thần yêu nước, yêu Chủ nghĩa xã hội và phong cách lao động
sáng tạo của con người Việt Nam; phù hợp với giai đoạn phát triển mới của đất
nước, thời đại nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng. Bảo đảm công bằng và tiến
bộ xã hội, xây dựng ngành giáo dục - đào tạo Hà Nội xứng đáng với tầm vóc của
Thủ đô Hà Nội văn minh - thanh lịch - hiện đại, với truyền thống lịch sử - văn
hóa Thủ đô ngàn năm văn hiến.
2. Phát
triển giáo dục - đào tạo vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển kinh tế -
xã hội của Thủ đô và phải đi trước một bước nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và tiến bộ khoa học - công nghệ, đồng thời góp phần thúc đẩy
quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực đồng bằng Bắc bộ và của cả
nước.
3. Xây
dựng xã hội học tập, chuẩn bị thích ứng với kinh tế tri thức trong thập kỷ đầu
tiên của thế kỷ XXI; ưu tiên đầu tư cho ngoại thành để rút ngắn khoảng cách
phân cực trong phát triển giáo dục giữa nội và ngoại thành, hoàn thành sớm các
yêu cầu phổ cập giáo dục trung học và tương đương. Phát triển giáo dục cộng đồng,
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục xã hội góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống. Giữ vững vị trí dẫn đầu cả nước trong quá trình phát triển giáo dục - đào
tạo về mọi mặt.
4. Trên
nền tảng dân trí cao, chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, ưu tiên phát triển
nguồn nhân lực có trình độ văn hóa và chuyên môn cao, có sức khoẻ và trình độ
ngoại ngữ; Đáp ứng nhu cầu nhân lực lao động kỹ thuật của thị trường lao động ở
Hà nội và các địa bàn khác trong cả nước, thị trường lao động quốc tế và khu vực,
đặc biệt là nhu cầu nhân lực cho các hướng phát triển đột phá và trọng điểm đầu
tư của thành phố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực hiện mục tiêu Hà Nội phải trở
thành một trung tâm phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao của cả nước.
5. Nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý giáo dục, chuẩn hóa, hiện đại hóa,
đa dạng hóa, xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo Thủ đô. Tiếp tục nâng
cao nhận thức "giáo dục là quốc sách hàng đầu; là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân; các cấp, các ngành có trách nhiệm và nghĩa vụ phối hợp phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo". Phát triển mạnh các loại hình trường bán công,
dân lập, tư thục ở các bậc học - đặc biệt ở khu vực đô thị, nội thành. Đổi mới
nội dung đào tạo và tạo sự liên thông giữa các bậc học, ngành học. Huy động
thêm nguồn lực cho giáo dục - đào tạo từ ngân sách nhà nước - địa phương và từ
xã hội (người học, doanh nghiệp, người dân) và nguồn hỗ trợ quốc tế.
6. Mở rộng
quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế và khu vực trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo
của Thủ đô Hà Nội. Có chính sách hợp lý khuyến khích các loại hình du học tự
túc, khuyến khích thu hút vốn đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo nước ngoài
trên địa bàn Hà nội theo qui định của pháp luật. Hình thành mạng lưới các cơ sở
đào tạo nhân lực có trình độ cao đạt chuẩn khu vực và quốc tế.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN :
1. Mục
tiêu tổng quát :
Xây
dựng và phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo Thủ đô Hà nội trở thành trung
tâm về đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Phấn đấu trở thành một
trung tâm đào tạo có uy tín ở khu vực và có dân trí cao; đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ của Thủ đô văn minh - hiện đại,
nhu cầu giáo dục của các tầng lớp dân cư và chuẩn bị cho thế hệ trẻ Thủ đô bước
vào giai đoạn mới của công cuộc phát triển theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại
hóa. Hình thành phát triển nhân cách con người Thủ đô văn minh, thanh lịch,
năng động, sáng tạo, tài hoa xứng đáng với truyền thống 1000 năm Thăng Long -
Hà Nội.
2. Mục
tiêu của các bậc học, ngành học
*
Giáo dục mầm non :
Xây dựng
hoàn chỉnh và phát triển hệ thống giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố đặc
biệt là khu vực ngoại thành Hà nội. Bảo đảm sự phát triển toàn diện và lành mạnh
cho trẻ em cả về sức khoẻ, trí tuệ, thân thể, tình cảm. Phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường và gia đình - xã hội trong công tác chăm sóc - nuôi dạy trẻ. Phổ biến
rộng rãi kiến thức và phương pháp nuôi dạy trẻ cho các gia đình. Giảm mạnh tình
trạng suy dinh dưỡng và kém phát triển ở trẻ em (trừ những nguyên nhân khách
quan do di truyền, do di hại chiến tranh...)
* Giáo
dục phổ thông :
Nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức, lý tưởng, giáo dục
lối sống, nhân cách, giáo dục truyền thống Thủ đô thanh lịch và giáo dục pháp
luật cho thanh thiếu niên học sinh. Nâng dần chất lượng đại trà. Coi trọng đầu
tư mũi nhọn để góp phần đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu phát triển
với tốc độ cao và bền vững của Thủ đô và đất nước, từng bước tiếp cận trình độ
khu vực và quốc tế. Thực hiện tốt công tác đổi mới nội dung giáo dục và thay
sách giáo khoa (kể cả các nội dung phần mềm đặc thù của Hà Nội)
Nâng
cao chất lượng phổ cập tiểu học và trung học cơ sở (THCS). Phấn đấu trước năm
2010 phổ cập Trung học và tương đương trên toàn thành phố. Đến 2005 đạt tỷ lệ
70 - 80% học sinh tiểu học và 40% học sinh THCS được học 2 buổi/ngày; nâng số
năm đi học trung bình của người dân Hà Nội lên 12 năm vào năm 2010; đảm bảo từ
85 - 90% số dân trong độ tuổi 6 - 23 được đi học.
* Giáo
dục nghề nghiệp :
Phát
triển các loại hình đào tạo cao đẳng công nghệ, trung học chuyên nghiệp (THCN),
dạy nghề nhằm đào tạo đội ngũ nhân lực khoa học - công nghệ và các nhà quản lý,
kinh doanh, kỹ thuật viên và công nhân kỹ thuật lành nghề có trình độ văn hóa
và chuyên môn cao, có đủ sức khỏe và kiến thức cần thiết về tin học và ngoại ngữ,
có nếp sống văn minh lành mạnh và hiểu biết xã hội... Trên cơ sở phát triển các
loại hình, cơ sở đào tạo nhân lực có chất lượng cao đi đôi với quá trình phổ cập
nghề, phổ cập tin học ngoại ngữ cho thanh niên (80% - 90% vào năm 2010). Gắn
đào tạo nghề với yêu cầu thực tiẽn, nâng cao năng lực thực hành cho học sinh.
Nâng tỷ lệ người lao động qua đào tạo lên 40 - 50% vào năm 2005; 60 - 70% vào
năm 2010. Tạo nguòn tuyển sinh chất lượng cao cho các trường đại học đào tạo
nguồn nhân lực khoa học có trình độ cao. Trước năm 2010 xây dựng xong trường đại
học thủ đô và 2 đến 3 trường đào tạo công nhân kỹ thuật bậc cao với cơ cấu đào
tạo đa lĩnh vực, đa hệ đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của Thủ đô Hà
nội trong các năm tới.
* Giáo
dục không chính qui :
Đa dạng
hóa và nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình giáo dục thường xuyên, phát
triển các chương trình và phương thức giáo dục từ xa, giáo dục cộng đồng nhằm
tuyên truyền phổ biến rộng rãi kiến thức phổ thông và kỹ năng cuộc sống tạo điều
kiện thuận lợi cho những người không có điều kiện tới lớp được học tập và nâng
cao kiến thức, góp phần nâng cao dân trí và đào tạo nhân lực. Xóa bỏ triệt để nạn
mù chữ trong thanh niên và lực lượng lao động. Tạo cơ hội cho đông đảo người
lao động được tiếp tục học tập, đào tạo lại.
* Giáo
dục trẻ khuyết tật :
Tạo cơ
hội cho trẻ khuyết tật được học tập ở một trong các loại hình trường lớp thích
hợp đạt tỷ lệ 70% vào năm 2005 và 85% vào năm 2010.
3.
Các mục tiêu khác :
-
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ và đạt chuẩn
hóa, có lòng yêu nghề và trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng đáp ứng yêu cầu
của việc đổi mới nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học.
- Hiện
đại hóa các cơ sở giáo dục - đào tạo đặc biệt là mạng lưới các trường trọng điểm
chất lượng cao ở các bậc học, ngành học. Phấn đấu đến năm 2005 có 20 - 30% trường
đạt chuẩn quốc gia 50 - 60% vào năm 2010 và phần lớn đạt chuẩn vào năm 2020.
Trong đó có một số trường đạt chuẩn khu vực và quốc tế (khoảng 10%). Đảm bảo đủ
phòng học cho 80% trường tiểu học học 2 buổi/ngày vào năm 2005, xóa cơ bản
phòng học cấp 4 (bán kiên cố) tại các trường tiểu học và THCS vào năm 2003, trường
mầm non vào năm 2006.
- Nâng
cao chất lượng và hiệu quả quá trình đa dạng hóa, xã hội hóa các hoạt động giáo
dục - đào tạo. Huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục - đào tạo và tăng dần
tỷ trọng đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, tạo thế và lực cho giáo dục
Hà Nội tiếp cận và từng bước đưa giáo dục - đào tạo Hà nội tiến kịp và hội nhập
với các nước trong khu vực và thế giới.
III - CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
ĐẾN NĂM 2010.
1.
Qui hoạch phát triển mạng lưới giáo dục và đào tạo Hà Nội.
* Giáo
dục mầm non :
Đến năm
2010 tất cả các phường xã đều có ít nhất 1 trường mầm non xây dựng kiên cố để đảm
bảo tối thiểu 80% số cháu trong độ tuổi đi học mẫu giáo và 25% số cháu trong độ
tuổi đi nhà trẻ. Đảm bảo tất cả các trẻ em 5 tuổi được học chương trình mẫu
giáo lớn vào lớp 1.
- Khuyến
khích phát triển các loại hình trường bán công, dân lập, tư thục.
- Tổ chức
sắp xếp lại mạng lưới trường lớp hợp lý đảm bảo đủ điều kiện dạy và học có chất
lượng, đặc biệt ở các điểm lẻ và các huyện ngoại thành khó khăn.
* Bậc
tiểu học
Đến năm
2005, 100% trường phổ thông tiểu học có cở sở vật chất riêng, kiên cố, để giữ vững
kết quả phổ cập cấp 1 đúng độ tuổi và xóa mù chữ của thành phố.
Đến năm
2005 các quận huyện có kế hoạch đầu tư xây dựng đủ cơ sở vật chất để đạt 70% -
80% số học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày.
Đến năm
2010, phấn đấu 100% số học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày.
* Bậc
Trung học phổ thông
+ Cấp
trung học cơ sở :
Đến năm
2005 : các trường THCS có cơ sở vật chất riêng, kiên cố. Giữ vững mục tiêu phổ
cập giáo dục THCS đã được công nhận phấn đấu đạt phổ cập đúng độ tuổi. Mỗi quận
huyện có 40% học sinh THCS học 2 buổi/ngày.
Đến năm
2010 có ít nhất 80% trường THCS có cơ sở vật chất học 2 buổi/ngày.
+ Cấp
trung học phổ thông
- Các trường trung học
phổ thông (THPT) đều có cơ sở vật chất kiên cố theo tiêu chuẩn qui định, đảm bảo
trên 95% học sinh tốt nghiệp THCS được học tiếp THPT, các loại hình trung học
và tương đương khác.
Hoàn
thành dự án đầu tư xây dựng Trường THPT chất lượng cao Chu Văn An vào năm 2005.
Xây mới
các trường THPT ở các quận huyện mới thành lập chưa có trường đảm bảo qui định
5 vạn dân có 1 trường THPT.
* Giáo
dục thường xuyên :
+ Sắp xếp
các trường bổ túc văn hóa, trung tâm giáo dục thường xuyên hiện có, đảm bảo mỗi
quận huyện có 1 đến 2 trung tâm giáo dục thường xuyên có cơ sở vật chất riêng,
kiên cố đảm bảo các điều kiện theo tiêu chuẩn qui định.
* Giáo
dục nghề nghiệp
+ Đảm bảo
mỗi quận huyện đều có 1 trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp đủ tiêu chuẩn về
cơ sở vật chất.
+ Mỗi
quận, huyện đều có ít nhất 1 trung tâm dạy nghề đủ tiêu chuẩn về cơ sở vật chất.
+ Sắp xếp
hệ thống các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề của Thành phố đáp ứng yêu
cầu tạo nguồn nhân lực cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô.
+ Chuyển
một số trường chuyên nghiệp ở nội thành ra ven nội để đảm bảo đủ tiêu chuẩn qui
định và dành lại cơ sở nội thành cho hệ thống giáo dục phổ thông, nhất là các
trường tiểu học.
* Cao đẳng,
đại học
+ Đầu tư tăng cường cơ sở
vật chất cho trường Cao đẳng văn hóa nghệ thuật Hà nội.
+ Xây dựng
Trường Đại học Thủ đô đảm bảo đủ tiêu chuẩn qui định, dành cơ sở đang có cho
trường phổ thông.
+ Xây dựng
ký túc xá cho sinh viên, học sinh ở các cơ sở đào tạo.
*
Các trường học xây dựng mới đảm bảo theo chuẩn qui định của nhà nước về diện
tích mặt bằng.
2.
Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý :
Qui
hoạch lại đội ngũ giáo viên để đảm bảo tính đồng bộ và dạy đủ môn học theo qui
định. Hàng năm bố trí cho 8 - 10% giáo viên được đi học nâng cao trình độ và bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để đến năm 2005 có 30% và đến năm 2010 có 50% giáo
viên đạt trên chuẩn.
- Xây dựng
cơ chế, chính sách sử dụng và đãi ngộ giáo viên hợp lý, khuyến khích và tạo động
lực về vật chất và tinh thần theo mặt bằng chung của Thành phố. Thí điểm luân
chuyển giáo viên để tăng cường chất lượng và tính công bằng trong giáo dục.
Đầu tư
nâng cấp trường bồi dưỡng CBQL giáo dục và trường Đại học Thủ đô để trở thành
những trung tâm đào tạo, bồi dưỡng chất lượng cao.
3. Đổi
mới công tác quản lý giáo dục
Hoàn
thiện cơ chế tổ chức quản lý Nhà nước ngành giáo dục đào tạo Thủ đô Hà Nội theo
hướng phân cấp quản lý hợp lý cho các cấp cơ sở (quận, huyện và các trường) thực
hiện quản lý thống nhất theo luật và các qui định, qui chế chung của Nhà nước,
của địa phương và của ngành GD-ĐT. Các biện pháp cụ thể là :
Hoàn thiện hệ
thống các văn bản pháp qui trong tất cả các mặt, các lĩnh vực quản lý ngành
giáo dục - đào tạo và ở các cơ sở giáo dục đào tạo trên cơ sở những qui định
chung của Nhà nước và Bộ Giáo dục - Đào tạo.
Xây dựng
hệ thống thông tin quản lý giáo dục của ngành Giáo dục - Đào tạo Hà Nội. Tin học
hóa công tác quản lý, phấn đấu đến năm 2005 có 50% điểm trường và đến năm 2010
có 70% điểm trường Trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, phòng giáo dục
đào tạo nối mạng Internet.
Xây dựng
các mô hình quản lý thích hợp và có hiệu quả cho từng loại hình trường, cơ sở
đào tạo và cho toàn ngành. Đặc biệt cần xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý
các loại hình giáo dục - đào tạo ngoài công lập bảo đảm các loại hình GD - ĐT
ngoài công lập phát triển đúng hướng, chất lượng và hiệu quả.
Củng cố
hệ thống thanh tra giáo dục. Chú trọng công tác thanh tra thường xuyên các hoạt
động chuyên môn, quản lý tài chính, hoạt động dạy học... của các cơ sở đào tạo
- giáo dục công lập và ngoài công lập.
4.
Tăng cường nguồn lực tài chính cho giáo dục đào tạo Thủ đô.
-
Huy động mọi nguồn lực từ Nhà nước, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân người
học và tài trợ quốc tế cho giáo dục - đào tạo; trong đó chú trọng phát triển
các trường ngoài công lập.
- Nâng
cao tỷ trọng huy động nguồn ngoài ngân sách nhà nước cho GD - ĐT khoảng 50% vào
năm 2010.
- Tăng
tỷ lệ ngân sách Nhà nước (trong ngân sách chung ở địa phương) cho giáo dục -
đào tạo từ khoảng 17% NSNN hiện nay lên 20% vào năm 2005 và 22% vào năm 2010.
Thực hiện
xã hội hóa giáo dục - đào tạo ở các bậc học, cấp học. Thực hiện chuyển 80% các
trường mẫu giáo sang bán công, dân lập; Đưa tỷ lệ trường bán công dân lập ở bậc
tiểu học đạt mức 15%, Trung học cơ sở 25%, Trung học phổ thông 40%. Huy động mọi
nguồn lực của toàn xã hội cho GD - ĐT, xác định rõ vai trò, quyền lợi và trách
nhiệm của các cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội v.v...
trong công tác phát triển GD - ĐT.
- Ưu
tiên dành quĩ đất trong qui hoạch phát triển đô thị cho các cơ sở giáo dục đào
tạo, trong đó có các cơ sở giáo dục ngoài công lập, có chính sách đổi đất lấy
cơ sở hạ tầng cho giáo dục...
- Ưu
tiên cho vay vốn tín dụng ưu đãi để các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân xây dựng
trường bán công, dân lập, tư thục. Dành kinh phí xây dựng một số trường cho các
tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân thuê để mở trường ngoài công lập.
Xây dựng
quĩ phát triển giáo dục thủ đô để phát triển cơ sở hạ tầng cho GD - ĐT từ các
nguồn vốn của dân, của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp.
Khuyến
khích du học tự túc và tranh thủ sự đóng góp của Việt kiều ở nước ngoài góp phần
xây dựng và phát triển GD - ĐT Thủ đô.
Nâng
cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động lao động sản xuất - dịch vụ theo ngành
nghề đào tạo ở các trường chuyên nghiệp, dạy nghề. Phát triển các loại hình đào
tạo trong các doanh nghiệp theo qui định của pháp luật.
Điều 2 : Tổ chức thực hiện qui hoạch
* Sở
Giáo dục - Đào tạo có nhiệm vụ :
- Công
bố công khai qui hoạch để các cơ quan, tổ chức, cá nhân và nhân dân biết và thực
hiện nghiêm chỉnh.
- Chủ
trì, có sự giúp đỡ của các Sở, ngành liên quan của Thành phố, căn cứ mục tiêu,
các chỉ tiêu và định hướng phát triển của qui hoạch này, tổ chức xây dựng các
chương trình mục tiêu, đề án và dự án đầu tư phù hợp, đồng thời đề ra các giải
pháp đồng bộ nhằm phát huy tối đa các nguồn lực phục vụ sự phát triển giáo dục
và đào tạo của Thủ đô.
-
Nghiên cứu kiến nghị với Thành phố ban hành các cơ chế, qui chế phù hợp các qui
định của Nhà nước để thực hiện qui hoạch.
- Thực
hiện đổi mới tổ chức quản lý và cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi
khuyến khích thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, chủ động khai thác các tiềm
năng, nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển và định hướng của qui
hoạch này.
- Theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và chỉ đạo thực hiện qui
hoạch, định kỳ tổ chức đánh giá và đề xuất điều chỉnh qui hoạch cho phù hợp với
bối cảnh kinh tế - xã hội của Thành phố và cả nước.
* Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội : chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các sở ngành liên quan và các cấp thực hiện kế hoạch phát triển đào tạo nghề
phù hợp với qui hoạch phát triển giáo dục đào tạo Thủ đô.
* Sở Kế
hoạch và Đầu tư : chỉ đạo các ngành và các cấp đưa kế hoạch phát triển giáo dục
và đào tạo vào kế hoạch định kỳ của ngành và địa phương phù hợp với qui hoạch
phát triển giáo dục - đào tạo, phối hợp với sở Tài chính vật giá, sở Giáo dục
và Đào tạo huy động các nguồn tài trợ cho phát triển giáo dục đào tạo.
* Sở
Tài chính vật giá : chủ trì, phối hợp với các Sở : Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục
và Đào tạo, Lao động - Thưuơng binh và Xã hội xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm
chi cho giáo dục - đào tạo đảm bảo thực hiện qui hoạch, hoàn thiện cơ chế tài
chính và chế độ quản lý tài chính cho giáo dục, khuyến khích các tổ chức, thành
phần kinh tế - xã hội đầu tư cho giáo dục.
* Ban Tổ
chức chính quyền Thành phố : phối hợp với sở Giáo dục và Đào tạo, sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thực hiện cải cách hành chính trong ngành giáo dục, xác định
biên chế, xây dựng cơ chế, chính sách đối với cán bộ ngành giáo dục và tập thể,
cá nhân tham gia xã hội hóa giáo dục.
* Sở
Khoa học - Công nghệ và môi trường : chủ trì, phối hợp với sở Giáo dục và Đào tạo
và các sở, ngành, các cấp xây dựng cơ chế và kế hoạch sử dụng tiềm lực của
ngành giáo dục - đào tạo trong nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, bảo vệ
môi trường.
* Yêu cầu
các sở, ngành có liên quan khác của Thành phố và đề nghị các đơn vị giáo dục -
đào tạo của Trung ương trên địa bàn Thành phố có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ,
hướng dẫn Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình thực hiện qui hoạch để đạt được
các mục tiêu đã đề ra.
* UBND
các quận, huyện căn cứ qui hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển giáo dục - đào tạo hàng năm và 5 năm phù hợp kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Điều 3 : Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Chánh
Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
|
T/M.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|