ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2022/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 20 tháng 4 năm
2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng
12 năm 2016 và Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng
12 năm 2016 và Thông tư số 11/2018/TT-BTC ngày 31 tháng 01 năm 2018 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định hệ số điều
chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2022 tại 04 Phụ lục kèm theo, cụ
thể như sau:
1. Tại Phụ lục I - Hệ số điều chỉnh giá đất đối
với:
a) Đất ở nông thôn tại ven đô thị, ven đường giao
thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ), các đầu mối giao thông, khu thương
mại, du lịch và các điểm dân cư;
b) Đất thương mại- dịch vụ tại ven đô thị, ven
đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ), các đầu mối giao thông,
khu thương mại, du lịch và các điểm dân cư;
c) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ tại ven đô thị, ven đường giao thông chính
(quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ), các đầu mối giao thông, khu thương mại, du lịch
và các điểm dân cư.
2. Tại Phụ lục II - Hệ số điều chỉnh giá đất đối
với đất ở tại nông thôn các vị trí còn lại.
3. Tại Phụ lục III - Hệ số điều chỉnh giá đất đối
với:
a) Đất ở đô thị;
b) Đất thương mại - dịch vụ tại đô thị;
c) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
4. Tại Phụ lục IV - Hệ số điều chỉnh giá đất đối
với:
a) Đất thương mại, dịch vụ tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề;
b) Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không
phải đất thương mại, dịch vụ tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
5. Đối với đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn
(các vị trí còn lại); đất nông nghiệp, lâm nghiệp: Hệ số điều chỉnh giá đất
bằng 1,0.
Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá đất
tại Điều 1 Quyết định này được áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Xác định giá đất cụ thể của thửa đất hoặc khu
đất có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) để sử
dụng vào các mục đích:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt
hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn
mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất cho
hộ gia đình, cá nhân không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất (trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất không đủ điều kiện
giao đất tái định cư nhưng được cấp có thẩm quyền quyết định giao đất có thu
tiền sử dụng đất);
c) Tính tiền sử dụng đất khi tổ chức được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và
đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước;
đ) Xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp
người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng
đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định
trong dự án;
e) Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 3
Quyết định này;
g) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm đối với trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại,
dịch vụ, bất động sản khai thác khoáng sản;
h) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này;
i) Xác định đơn giá thuê đất trong trường hợp tổ
chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được chuyển
sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải xác định
lại giá đất cụ thể để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép
chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này.
2. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất được Nhà nước
cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản,
khai thác khoáng sản có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 20 tỷ
đồng trở lên.
3. Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng
đất thuê theo hình thức thuê đất trả tiền hàng năm và đấu giá quyền sử dụng đất
thuê theo hình thức trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này.
4. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích kinh doanh thương
mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
5. Xác định đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm cho
chu kỳ ổn định tiếp theo đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 3. Hệ số điều chỉnh giá đất
đối với một số trường hợp đặc biệt:
1. Đối với trường hợp sử dụng hệ số điều chỉnh giá
đất vào mục đích quy định tại điểm c và điểm e khoản 1 Điều 2 Quyết định này mà
thửa đất hoặc khu đất xác định giá thuộc đất đô thị, đầu mối giao thông quan
trọng, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì phải tăng hệ số
điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất.
2. Đối với trường hợp sử dụng hệ số điều chỉnh giá
đất vào mục đích quy định tại điểm h, điểm i khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Quyết
định này mà thửa đất hoặc khu đất xác định giá thuộc đất đô thị, trung tâm
thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông quan trọng, khu dân cư tập trung có khả
năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì phải tăng hệ số điều chỉnh giá đất để
tính tiền thuê đất.
3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, các cơ quan được giao chủ trì thực hiện phải khảo sát, đề
xuất hệ số điều chỉnh giá đất cho sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị
trường, gửi Sở Tài chính để chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định theo nguyên tắc phải cao hơn hệ số điều chỉnh giá đất quy định
tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022 và thay thế Quyết định số 58/2020/QĐ-UBND
ngày ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương Quy định hệ
số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2021.
Điều 5. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Trung tâm CNTT - VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTC, Thư.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Triệu Thế Hùng
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|