ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 17 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ LẬP, THỰC HIỆN, THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Quyết
định số 354/QĐ-UBND ngày 14/8/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Đề
án Đổi mới công tác kế hoạch trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 32/KH-THQH ngày 27 tháng 02
năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội hàng năm tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai, hướng
dẫn, đôn đốc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các
ban, ngành thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KHĐT, Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các Ban của Đảng; Các Ban HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh uỷ; VPĐĐBQH -HĐND tỉnh;
- Các Đ/c LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lương Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ LẬP, THỰC HIỆN, THEO
DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2015 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, mục đích và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
liên quan đến công tác lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội (KT-XH) hàng năm tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục đích: Nhằm tạo
khuôn khổ thể chế hóa đồng bộ về đổi mới công tác kế hoạch; khắc phục các hạn
chế của Quy định kế hoạch theo phương pháp cũ và huy động sự tham gia của người
dân nhằm phát huy dân chủ cơ sở.
3. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công tác lập, thực hiện,
theo dõi và đánh giá Kế hoạch KT-XH hàng năm của tỉnh.
Điều
2. Các nguyên tắc trong công tác lập, thực hiện, theo dõi và đánh giá Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
1. Kế hoạch phát triển
KT-XH phải hướng đến kết quả, gắn với thực tế cuộc sống, đáp ứng tốt nhất nhu cầu
của người dân, xã hội, tôn trọng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường,
thích ứng với yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, bảo đảm tính tích cực;
huy động, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; phát huy có hiệu quả tiềm
năng và lợi thế của địa phương.
2. Kế hoạch của các cấp,
các ngành do các cấp, các ngành đó tự chủ xây dựng, nhưng phải dựa trên cơ sở
khung hướng dẫn của cấp trên và phù hợp với kế hoạch phát triển KT-XH cấp dưới
trực tiếp, kế hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực và đáp ứng điều kiện
phát triển thực tế của địa phương.
3. Kế hoạch phải bảo đảm
tính toàn diện: bao gồm đầy đủ các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và quốc
phòng - an ninh. Kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực bao gồm đầy đủ các lĩnh vực
chuyên môn của ngành theo chức năng, nhiệm vụ quy định. Sự toàn diện của các kế
hoạch này phải đồng thời là sự lồng ghép hữu cơ các vấn đề xã hội ưu tiên như:
xóa đói giảm nghèo, bình đằng giới, trẻ em, các đối tượng yếu thế, khắc phục tệ
nạn xã hội, chống biến đổi khí hậu, các vấn đề nóng, trọng tâm của địa phương,
ngành…
4. Kế hoạch phát triển
KT-XH không chỉ là công cụ điều hành của các cấp chính quyền địa phương mà còn
có chức năng định hướng phát triển, huy động các nguồn lực của toàn xã hội để đảm
bảo tính khả thi. Kế hoạch phát triển KT-XH bao gồm kế hoạch đầu tư công hàng
năm theo quy định của Luật Đầu tư công, phải có sự tham gia rộng rãi của các tầng
lớp dân cư, phát huy dân chủ và đảm bảo công khai, minh bạch.
Chương
II
LẬP KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Điều
3. Căn cứ lập kế hoạch
Kế hoạch phát triển
KT-XH hàng năm được xây dựng trên cơ sở:
1. Chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2. Quy hoạch vùng; Quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh, cấp huyện; quy hoạch, chiến lược phát
triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm
chủ yếu tại địa phương.
3. Kế hoạch phát triển
KT-XH và kế hoạch đầu tư công trung hạn; kế hoạch phát triển các ngành 5 năm,
hàng năm (năm báo cáo) của các cấp chính quyền, các cấp ngành và của cả nước.
4. Các văn bản chỉ đạo
(chỉ thị, hướng dẫn) lập kế hoạch hàng năm của Chính phủ và các Bộ ngành Trung
ương, các cấp chính quyền địa phương và của cấp trên trực tiếp.
5. Thực trạng kinh tế
xã hội địa phương năm báo cáo. Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
KT-XH năm báo cáo trong bối cảnh của kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và dự kiến
các nguồn lực phát triển trong năm kế hoạch.
6. Nhu cầu và dự báo về
nguồn lực được phân bổ và huy động cho từng ngành, từng cấp.
7. Dự báo tác động của
tình hình chính trị, kinh tế thế giới và các tác động bên ngoài đến sự phát triển
của đất nước của ngành, lĩnh vực và địa phương trong năm kế hoạch.
Điều
4. Các bước và thời gian lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
1. Bước 1: Tiếp nhận
thông tin định hướng và ban hành văn bản hướng dẫn lập kế hoạch.
- Hàng năm, trong vòng
5 ngày làm việc kể từ khi nhận được Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn
xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH cho năm kế hoạch của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Chỉ thị yêu cầu các sở, ngành
và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà
nước của các đơn vị. Trong vòng 5 ngày làm việc tiếp theo, các Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính có văn bản hướng dẫn, triển khai đến các sở ngành, UBND cấp
huyện triển khai công tác lập kế hoạch cho năm kế hoạch.
- Từ giữa tháng 5 cho
đến hết tháng 6 năm báo cáo, các cấp, các ngành địa phương chủ động thu thập và
tổng hợp thông tin 6 tháng đầu năm báo cáo và lập kế hoạch sơ bộ năm kế hoạch của
đơn vị mình trên cơ sở Quy định này.
Thời gian: Hoàn thành
trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2. Bước 2: Phân tích,
đánh giá kế hoạch báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Các cơ quan chuyên
môn quản lý đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế
hoạch phát triển KT-XH, kế hoạch đầu tư công hàng năm trong phạm vi nhiệm vụ được
giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo UBND tỉnh.
Thời gian: Hoàn thành
trước ngày 20 tháng 7 hàng năm.
- UBND tỉnh báo cáo
HĐND tỉnh thông qua dự kiến kế hoạch phát triển KT-XH, kế hoạch đầu tư công năm
sau bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức bố trí cho từng dự án theo từng nguồn
vốn và gửi cơ quan cấp trên ở Trung ương báo cáo dự kiến đã được HĐND thông
qua.
Thời gian: Hoàn thành
trước ngày 25 tháng 7 hàng năm.
- UBND tỉnh báo cáo dự
kiến kế hoạch phát triển KT-XH, kế hoạch đầu tư công trung hạn năm sau gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Thời gian: Hoàn thành
trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
3. Bước 3: Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp tục tham vấn, lấy ý kiến các đơn vị, cá nhân liên quan để tiếp tục
hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trước khi trình UBND tỉnh,
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban chấp hành Tỉnh ủy, phải tổ chức tham vấn các đối tượng
liên quan đối với kế hoạch, hoàn chỉnh với việc bổ sung thông tin về ngân sách
được dự kiến phân bổ, khung kế hoạch hoàn chỉnh sau tham vấn, khung theo dõi và
đánh giá kế hoạch để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Công bố dự thảo kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, lấy ý kiến của
các doanh nghiệp và người dân để hoàn thiện kế hoạch.
Thời gian: Hoàn thành
trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
4. Bước 4: Sở Kế hoạch
và Đầu tư hoàn thiện kế hoạch báo cáo UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành cập
nhật thông tin thực hiện kế hoạch 9 tháng đầu năm báo cáo và xây dựng bản kế hoạch
chi tiết, bao gồm cả khung kế hoạch năm tiếp sau gửi cho cơ quan thường trực (Sở
Kế hoạch và Đầu tư) và cơ quan ngành dọc cấp trên.
- Các ngành của tỉnh
và UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi bản kế hoạch lần 2 cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư chậm nhất vào ngày 15/10 hàng năm.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban chấp hành đảng bộ tỉnh kế hoạch
phát triển KT-XH cuối tháng 11 hàng năm.
Thời gian: Hoàn thành
trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Điều
5. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển KT-XH tại kỳ họp HĐND tỉnh cuối
năm.
Thời gian: Hoàn thành
trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Điều
6: Giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội
Sau khi có Nghị quyết
của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển KT-XH năm sau; Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn
bị các biểu mẫu giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển KT-XH cho các Sở, Ban, Ngành
và UBND cấp huyện; tổng hợp biểu mẫu chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh từ các Sở,
Ban, Ngành và UBND cấp huyện; ban hành Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch cho
các Sở, Ban, Ngành và UBND cấp huyện.
Thời gian: Hoàn thành
trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Điều
7. Điều chỉnh kế hoạch phát triển KT-XH.
1. Trường hợp có biến
động lớn ảnh hưởng tới việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng
năm của địa phương, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh (Thường trực HĐND tỉnh nếu không
đúng kỳ họp) quyết nghị về việc điều chỉnh các nội dung cần thiết thuộc thẩm
quyền được giao về: mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện kế
hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ phát sinh. Thủ trưởng các ngành quyết định việc
điều chỉnh kế hoạch của ngành mình trên cơ sở thống nhất với kế hoạch phát triển
KT-XH của tỉnh và kế hoạch của cấp trên trực tiếp.
2. Trường hợp có yêu cầu
cấp bách về quốc phòng, an ninh hoặc vì lý do khách quan cần phải điều chỉnh
nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT-XH các cấp, song không làm ảnh hưởng lớn đến tổng
thể kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, UBND tỉnh tự quyết định điều chỉnh kế
hoạch và các giải pháp cần thiết và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Chương
III
THỰC HIỆN,
THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH
Điều
8. Thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
1. Căn cứ vào kế hoạch
phát triển KT-XH hàng năm của tỉnh và kế hoạch phát triển của các ngành đã được
thông qua, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa phương trực thuộc và các đơn vị,
cá nhân liên quan xây dựng hệ thống giải pháp chỉ đạo điều hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch.
2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành chỉ đạo, đôn đốc các phòng ban chuyên môn, các đơn vị trực thuộc và
các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch.
3. Các đơn vị căn cứ
vào chức năng, phạm vi quyền hạn được giao xây dựng và thực hiện kế hoạch bằng
các chương trình, đề án cụ thể, xây dựng và công bố chương trình hoạt động,
giao nhiệm vụ cho từng cá nhân, cán bộ liên quan của đơn vị mình để thực hiện kế
hoạch.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho
UBND tỉnh trong việc điều hành, giám sát, đôn đốc các ngành, các huyện thực hiện
hệ thống giải pháp chỉ đạo điều hành, cơ chế chính sách huy động nguồn lực đầu
tư toàn xã hội để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT-XH được
giao.
Điều
9. Hướng dẫn theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm
1. Căn cứ vào các văn
bản hướng dẫn của Bộ KH-ĐT, các Bộ, Ngành Trung ương và Quy định này, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Cục Thống kê tỉnh phối hợp hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện, cấp xã tổ chức theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH
hàng năm.
2. UBND cấp huyện, cấp
xã và các ngành căn cứ vào kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của đơn vị mình
và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc thực hiện việc theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH
thuộc phạm vi phụ trách.
Điều
10. Xây dựng và ban hành khung theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển
KT-XH hàng năm
1. Theo hướng dẫn của
Bộ KH-ĐT, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và tham mưu để UBND tỉnh ban hành
khung theo dõi và đánh giá thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm trên cơ
sở Nghị quyết của HĐND tỉnh phê chuẩn kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm.
2. Các Sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng và phê duyệt khung, kế hoạch theo dõi và đánh
giá kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương trên
cơ sở hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng khung theo dõi và đánh
giá kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của tỉnh và kế hoạch phát triển KT-XH của
ngành, lĩnh vực và địa phương đã được phê duyệt.
3. Lập khung và kế hoạch
theo dõi đánh giá
a) Khung theo dõi đánh
giá và kế hoạch đánh giá được lập cùng với kế hoạch phát triển KT-XH và là một bộ
phận không tách rời của kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm và được duyệt chung
với kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm. Căn cứ xây dựng khung và kế hoạch theo
dõi và đánh giá là khung kế hoạch. Mẫu khung kế hoạch và khung theo dõi và đánh
giá kế hoạch phát triển KT-XH được soạn thảo trong Sổ tay công tác kế hoạch.
b) Tổ kế hoạch tại mỗi
đơn vị chịu trách nhiệm lập khung và kế hoạch theo dõi và đánh giá và tổng hợp
chung trong kế hoạch của toàn đơn vị.
Điều
11. Theo dõi thu thập thông tin kinh tế - xã hội
1. Các Sở, ban, ngành
và địa phương, các đơn vị có liên quan đến việc lập và thực hiện kế hoạch phát
triển KT-XH chịu trách nhiệm tổ chức theo dõi liên tục để thu thập các thông
tin cần thiết trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH theo ngành,
lĩnh vực phụ trách được quy định tại Quyết định này và theo phân công của cơ
quan cấp trên.
2. Các cơ quan thống
kê các cấp ở địa phương tổ chức thu thập thông tin thống kê kinh tế - xã hội và
cung cấp thông tin thống kê kinh tế - xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá
nhân theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Trách nhiệm của các cơ quan và thời gian theo dõi và đánh giá kế hoạch phát
triển KT-XH hàng năm
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đơn vị chủ trì phối hợp với các ngành tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
công tác theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH
hàng năm trên toàn tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện tự tổ chức theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra cho Sở, ban, ngành, địa phương mình; đồng thời báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo định kỳ về Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh.
3. Việc thực hiện kế
hoạch phát triển KT-XH các cấp chịu sự giám sát - đánh giá của HĐND tỉnh, các
đoàn thể và cộng đồng cư dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian theo dõi,
đánh giá kế hoạch phát triển KT-XH là định kỳ hàng quý, năm.
5. Thời điểm đánh giá
kế hoạch phát triển KT-XH là giữa kỳ và kết thúc kỳ kế hoạch hàng năm và theo
yêu cầu của các cơ quan cấp trên; UBND tỉnh và các cơ quan liên quan có trách
nhiệm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của tỉnh
và của các ngành.
Điều
13. Báo cáo và cung cấp các thông tin cho UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Các Sở, ban, ngành, cơ
quan cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm báo
cáo và cung cấp các thông tin cho UBND tỉnh thông qua đầu mối là Sở Kế hoạch và
Đầu tư gồm:
1. Kế hoạch phát triển
KT-XH hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Bộ chỉ tiêu thống
kê liên quan đến kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm trong hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia do các Sở, ban, ngành và địa phương chịu trách nhiệm thu thập.
3. Tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách
theo tháng, quý và cả năm.
4. Các thông tin khác
theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành trung ương để
phục vụ cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch phát triển KT-XH tỉnh và quốc
gia.
Điều
14. Thời gian báo cáo và cung cấp các thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm báo cáo và cung cấp
các thông tin cho UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian dưới đây:
1. Các thông tin quy định
tại điều 13 của Quy định này gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 10 ngày kể
từ ngày các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các thông tin và
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của Sở, ban, ngành và địa phương phục vụ
báo cáo tháng, quý gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 23 hàng
tháng và ngày 20 tháng cuối quý.
3. Các thông tin và
đánh giá chính thức tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH năm trước của
các Sở, ban, ngành và địa phương gửi về UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 25 tháng 01 của năm kế hoạch sau.
Điều
15. Các yêu cầu trong việc cung cấp thông tin theo dõi và đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch
Các Sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin theo dõi và đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH, phải đảm bảo nguyên tắc:
1. Trung thực, khách
quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời và đúng thời gian quy định.
2. Thống nhất về bộ chỉ
số, biểu mẫu, phương pháp tính, đơn vị đo lường, niên độ thống kê và báo cáo
đúng phương thức cung cấp thông tin.
3. Không trùng lặp, chồng
chéo giữa các chỉ số.
4. Không được cung cấp
thông tin sai sự thật gây khó khăn cho việc xây dựng và điều hành kế hoạch phát
triển KT-XH.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
16. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn và ban
hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quy định này. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện và xã tổ chức hướng dẫn việc triển khai áp dụng Quy
định này cho các cấp, các ngành.
2. Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính trình UBND tỉnh dự thảo phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển từ
ngân sách nhà nước, tham gia xây dựng dự toán ngân sách chi thường xuyên do Sở
Tài chính chủ trì theo quy định; hướng dẫn chi cho công tác lập theo dõi, đánh
giá kế hoạch hàng năm và 5 năm.
3. Là đầu mối trong
đào tạo cán bộ, tăng cường năng lực lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch phát triển
KT-XH cho các cấp, các ngành trong tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ trên cơ sở Luật Cán bộ, Công chức, Luật Viên chức và các Quy định
khác có liên quan xây dựng chế tài xử lý vi phạm khi không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng quy định trong quá trình lập, thực hiện,
theo dõi và đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
5. Chủ trì, phối hợp với
các ngành, các tổ chức, đoàn thể xã hội, các cơ quan báo chí, đài phát thanh
truyền hình tổ chức xây dựng hoặc lồng ghép vào chương trình thông tin, tuyên
truyền, quảng bá về nội dung, mục đích, ý nghĩa của công tác đổi mới kế hoạch đến
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong tỉnh.
Điều
17. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả
năng ngân sách tỉnh và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp
Sở Nội vụ, tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh bố trí kinh phí tập huấn, đào tạo
đội ngũ cán bộ kế hoạch cấp tỉnh để triển khai Quyết định này.
Điều
18. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Tổng hợp, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác
kế hoạch cấp tỉnh; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều
19. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
Trực tiếp tổ chức và
chỉ đạo Tổ kế hoạch của đơn vị xây dựng kế hoạch của đơn vị, chỉ đạo thực hiện
và theo dõi và đánh giá kế hoạch hàng năm của đơn vị mình và các đơn vị trực
thuộc theo Quy định này; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong
cung cấp thông tin, tham gia hướng dẫn và triển khai các hoạt động lập kế hoạch
cấp tỉnh.
Điều
20. Điều khoản thi hành
Các Sở, Ban, ngành cấp
tỉnh trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời
đề xuất, kiến nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.