Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do Tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 12/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 16/07/2011
Ngày có hiệu lực 26/07/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Giàng Páo Mỷ
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2011/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 16 tháng 7 năm 2011

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình 791/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu 5 năm 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Lai Châu với nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung mọi nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách bền vững; nâng cao chất lượng và hiệu quả sức cạnh tranh của nền kinh tế. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục, đào tạo; giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội bức xúc nhất là giải quyết việc làm, giảm nghèo, an sinh xã hội. Phát triển kinh tế đi đôi với xử lý, cải tạo và bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển.

2. Phương hướng phát triển

(1). Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, tập trung xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, ưu tiên phát triển giao thông, xây dựng nông thôn mới và hạ tầng đô thị. Khai thác tiềm năng, lợi thế, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung chuyên canh.

Phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực có thế mạnh. Kết hợp di dân tái định cư các công trình thủy điện với phát triển là cây cao su, từng bước hình thành ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, tạo bước đột phá chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.

(2). Khai thác tối đa nội lực, kết hợp với sự hỗ trợ của Trung ương. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, từng bước rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh trong khu vực và phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế để đưa Lai Châu ra khỏi tình trạng kém phát triển. Đẩy nhanh công tác tái định cư cho các công trình thuỷ điện thủy điện Lai Châu, thuỷ điện Bản Chát, thuỷ điện Huổi Quảng.

(3). Phát triển toàn diện Giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất. Tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

(4). Khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh công tác trồng và chăm sóc bảo vệ rừng đầu nguồn của lưu vực sông Đà nhằm bảo vệ nguồn nước cho các công trình thủy điện lớn của quốc gia, cân bằng nguồn nước và phòng tránh lũ.

(5). Tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, kiên quyết đấu tranh, làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch. Mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại.

3. Chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2015

a. Về kinh tế

(1). Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 16-17%/năm.

Cơ cấu nền kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ 23,8 - 41,0 - 35,2 (%).

(2). GDP bình quân đầu người (giá hiện hành): 19 triệu đồng.

(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 170 nghìn tấn.

(4). Cây công nghiệp: Cao su 20.000 ha, trong đó trồng mới 13.000 ha; Duy trì và ổn định vùng nguyên liệu chè 3.200 ha, trong đó chè trồng mới trên 300 ha; Duy trì diện tích thảo quả 4.700 ha.

(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 6-6,5%/năm.

(6). Thu ngân sách trên địa bàn: trên 500 tỷ đồng.

(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương đạt trên 10 triệu USD.

b. Về mục tiêu xã hội

(8). Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi; giữ vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

(9).Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 2,28%/năm; giảm tỷ lệ sinh 0,3‰/năm; 75,5% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; 8 bác sỹ/1 vạn dân; 37 giường bệnh/1vạn dân; trên 50% trạm y tế xã có bác sỹ.

(10). Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4-5%/năm; giải quyết việc làm 6.000 người/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn trên 40%.

[...]