ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2013/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 01 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN
BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ qui định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV
ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành
chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV
ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ Trình số 39/TTr-SNV ngày 21/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 25/3/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng CNTT-CB; HCTC;
- Các Chuyên viên;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND, ngày
01/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị
trí
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ
quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Chức
năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung
của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ
máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật
chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan
ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành),
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp thường xuyên với các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong
quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn
bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh và các công việc khác do các sở, ban, ngành,Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
e) Kiểm soát thủ
tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành,Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung,
phục vụ phiên họp thường kỳ, đột xuất, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác
của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp
việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng,
quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều
hành các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên
quan trong từng thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao các sở, ban, ngành,Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp
luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn
bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo
cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công
việc khác do các sở, ban, ngành,Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội
dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo
các cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc
chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh;
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các sở, ban, ngành,Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo
đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính;
i) Đề nghị các sở, ban, ngành, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Được yêu cầu các sở, ban, ngành,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm
việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và
các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho công chúng
về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật
mà dư luận quan tâm theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công
báo của tỉnh;
đ) Quản lý và duy trì hoạt động
mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý tổ chức và hoạt động
của Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý
các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ban, ngành,Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và
ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh:
a) Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng;
đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách
nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân
công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh
Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
a) Các phòng
thuộc khối nghiên cứu, tổng hợp:
- Phòng Kinh tế - Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế ngành;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Ngoại vụ;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Tiếp công dân.
b) Các phòng
thuộc khối chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
- Phòng Tin học - Công báo.
Các phòng có Trưởng phòng và các Phó
Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, từ
chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với các
chức danh Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Chánh
Văn phòng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế hoạt động cụ thể của các
phòng.
c) Đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, gồm:
- Nhà khách Hào Gia.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của
tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp
luật và các vản bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế của Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh thuộc biên chế hành chính của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
2. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy
định của pháp luật;
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về công tác của Văn phòng, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự
nghiệp của Văn phòng hàng năm.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng phù hợp với chức
danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
ĐI ỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này.
2. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Việc sửa đổi, bổ sung quy định này
do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.