UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
05/2010/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 19 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị
định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày
18/4/2008 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 299/2009/NQ.HĐND ngày 23/12/2009 của HĐND tỉnh về việc
thông qua Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số
71/TTr.SGTVT-KHTH ngày 13/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định
số 96/2006/QĐ.UBND ngày 02/10/2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành “Quy
định hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An”.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan;
Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng và đối tượng hỗ trợ
Các công trình giao thông nông
thôn (GTNT) được xây dựng theo phương thức "Nhà nước và nhân dân cùng
làm" bao gồm các tuyến đường huyện (Cụ thể: Các tuyến đường từ trung tâm
huyện đến trung tâm xã, các tuyến đường trục chính liên xã và một số tuyến đường
quan trọng khác); các tuyến đường từ trung tâm xã đến trung tâm thôn, bản thuộc
các xã khu vực III; công tác sửa chữa cầu treo; trừ các dự án giao thông nông
thôn đã được hưởng từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, các chương
trình mục tiêu, các nguồn vốn nước ngoài.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2.
Công tác kế hoạch hoá đầu tư xây dựng
1. Việc đầu tư xây dựng giao
thông nông thôn phải có kế hoạch và theo quy hoạch giao thông được duyệt. UBND các
huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) quyết định chủ trương
lập các dự án đầu tư xây dựng công trình GTNT theo phân cấp của UBND tỉnh.
2. Hàng năm, UBND cấp huyện cân
đối khả năng các nguồn vốn, lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình GTNT.
UBND tỉnh cân đối ngân sách, bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ cho các huyện đầu tư
xây dựng GTNT để UBND cấp huyện có cơ sở triển khai thực hiện. Căn cứ vào nguồn
vốn được phân bổ, UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là cấp
huyện) bố trí cụ thể danh mục công trình và báo cáo các Sở: Giao thông vận tải,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để theo dõi quá trình thực hiện.
Điều 3. Điều
kiện hỗ trợ
1. Có chủ trương lập dự án đầu
tư xây dựng công trình của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện theo phân cấp.
2. Có dự án đầu tư, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình và quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, thực hiện đúng chế độ quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
3. Về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật:
a) Đối với các xã và thị trấn
vùng đồng bằng, các xã thuộc khu vực I và xã vùng bãi ngang ven biển: Xây dựng
đường nhựa, BTXM (khuyến khích xây dựng đường BTXM) đạt tiêu chuẩn cấp VI (TCVN
4054 - 2005) trở lên (trong điều kiện đặc biệt thì cấp đường tối thiểu là GTNT
loại A (22TCN 210 - 92)). Công trình trên tuyến (cầu, tràn, cống…) vĩnh cửu.
b) Đối với các xã khu vực II :
Xây dựng đường nhựa, BTXM, đường cấp phối (khuyến khích xây dựng đường BTXM) đạt
tiêu chuẩn từ đường GTNT loại A (22TCN 210 - 92) trở lên. Công trình trên tuyến
(cầu, tràn, cống…) vĩnh cửu.
c) Đối với các xã khu vực III:
Xây dựng đường nhựa, BTXM, đường cấp phối (khuyến khích xây dựng đường BTXM) đạt
tiêu chuẩn đường GTNT loại B trở lên (22TCN 210 - 92; nền đường rộng 4 m, mặt
đường rộng 3m; trong điều kiện khó khăn nền đường rộng 3,5m, mặt đường rộng
2,5m). Đối với đường từ trung tâm xã về trung tâm bản nơi đặc biệt khó khăn thì
mở đường mới tối thiểu đảm bảo xe máy đi lại được (<=2m). Công trình trên
tuyến (cầu, tràn, cống…) vĩnh cửu, bán vĩnh cửu.
Điều 4.
Chính sách hỗ trợ
1. Hàng năm ngân sách các cấp hỗ
trợ đầu tư xây dựng giao thông nông thôn cho các chủ đầu tư:
a) Theo giá trị xây dựng thực tế
đối với các xã và thị trấn vùng đồng bằng, khu vực I, khu vực II, vùng bãi
ngang ven biển; với tỷ lệ quy định như sau:
- Đối với các xã, thị trấn vùng
đồng bằng: Tỉnh hỗ trợ 20%, huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 80%.
- Đối với các xã, thị trấn khu vực
I: Tỉnh hỗ trợ 50%; huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 50%.
- Đối với các xã, thị trấn khu vực
II: Tỉnh hỗ trợ 65%; huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 35%.
- Đối với các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển (theo Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày
11/06/2004 của Thủ tướng Chính phủ): Tỉnh hỗ trợ 40%; huyện, xã, thị trấn và
nhân dân đầu tư 60%.
b) Theo giá trị xây dựng thực tế
và chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
đối với các xã khu vực III, với tỷ lệ quy định như sau: Tỉnh hỗ trợ 80%; huyện,
xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 20%.
c) Tỷ lệ đầu tư của huyện, xã,
thị trấn và nhân dân do UBND cấp huyện quy định.
2. Việc hỗ trợ đảm bảo giao
thông và các trường hợp đột xuất, khẩn cấp, tuỳ tình hình cụ thể, UBND tỉnh sẽ
có quyết định hỗ trợ cho từng trường hợp.
Điều 5. Huy
động nguồn lực và Quản lý đầu tư
1. Huy động nguồn lực:
Nguồn lực đầu tư xây dựng công
trình giao thông nông thôn bao gồm:
- Huy động ngày công, vật tư, vật
liệu, đóng góp kinh phí của nhân dân, nguồn vốn từ đóng góp của các cơ quan, tổ
chức kinh tế - xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh,
huyện, xã.
2. Quản lý đầu tư:
Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng
đường GTNT được quản lý theo sự phân cấp quản lý ngân sách của UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND cấp huyện, xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện đúng mục đích, tiết kiệm,
có hiệu quả, chấp hành đúng chính sách và chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
Công tác chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước
và UBND tỉnh Nghệ An về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 6. Quản
lý và sửa chữa thường xuyên đường GTNT
Theo phân cấp quản lý, hàng năm
UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, dành nguồn vốn ngân sách để bố trí kinh phí
và huy động ngày công để thực hiện công tác quản lý và sửa chữa thường xuyên hệ
thống cầu đường.
Điều 7. Quy
trình, phương thức hỗ trợ
1. Các công trình trong quá
trình xây dựng được cấp tạm ứng kinh phí trên cơ sở khối lượng hoàn thành được
nghiệm thu, nhưng tổng số kinh phí được cấp tạm ứng không vượt quá 70% kế hoạch
vốn hỗ trợ. UBND cấp huyện nghiệm thu và có văn bản đề nghị Sở Giao thông vận tải,
Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định.
2. Các địa phương có công trình
xây dựng xong, Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Sở Giao thông vận tải. Sở Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kiểm
tra, tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định. Sau khi có quyết định của UBND tỉnh,
Sở Tài chính cấp kinh phí cho UBND cấp huyện.
3. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ bằng
tiền theo mức quy định tại Điều 4 và được quyết định cụ thể đối với từng danh mục
công trình nhưng không vượt quá số kinh phí đã phân bổ cho các huyện theo kế hoạch
vốn từ đầu năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng:
Hàng năm căn cứ tình hình và kết
quả phát triển GTNT của các huyện, xã, Sở Giao thông vận tải đề xuất với UBND tỉnh
quyết định các danh hiệu thi đua kèm theo mức thưởng cho các địa phương có
thành tích trong phong trào xây dựng GTNT.
Mức thưởng: Theo quy định tại Luật
thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày
30/9/2005 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua,
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, Khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân vi phạm những
quy định này, gây thất thoát trong công tác quản lý vốn đầu tư và xây dựng đường
giao thông nông thôn, thì căn cứ tính chất, mức độ sai phạm phải đền bù thiệt hại,
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư , Sở Tài chính kiểm tra việc thực hiện
nội dung Quy định này; đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện triển khai thực hiện.
2. UBND các huyện, UBND các xã,
các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án có công trình chịu trách nhiệm thực hiện
đúng nội dung của Quy định này.
3. Đối với các dự án có chủ
trương đầu tư của UBND tỉnh thực hiện theo Quyết định 96/2006/QĐ.UBND ngày
02/10/2006 của UBND tỉnh nhưng chưa phê duyệt dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật hoặc đã được phê duyệt dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước
ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện
dở dang thì áp dụng theo chính sách hỗ trợ tại Quy định này.
Nếu xây dựng xong trước ngày Quy
định này có hiệu lực nhưng chưa quyết toán thì vẫn áp dụng theo Quyết định số
96/2006/QĐ.UBND ngày 02/10/2006 của UBND tỉnh.
4. Quá trình thực hiện có gì vướng
mắc, các ngành, các cấp phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trình
UBND tỉnh xem xét điều chỉnh kịp thời./.