Nghị quyết 299/2009/NQ-HĐND thông qua chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 17 ban hành

Số hiệu 299/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 23/12/2009
Ngày có hiệu lực 02/01/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Trần Hồng Châu
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 299/2009/NQ-HĐND

Vinh, ngày 23 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 17

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 7967/TTr.UBND ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Trên cơ sở Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An với nội dung sau:

1. Phạm vi áp dụng và Đối tượng hỗ trợ:

Các công trình giao thông nông thôn (GTNT) được xây dựng theo phương thức "Nhà nước và nhân dân cùng làm" bao gồm các tuyến đường huyện (Cụ thể: Các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã, các tuyến đường trục chính liên xã và một số tuyến đường quan trọng khác); các tuyến đường từ trung tâm xã đến trung tâm thôn, bản thuộc các xã khu vực III; công tác sửa chữa cầu treo; trừ các dự án giao thông nông thôn đã được hưởng từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, các chương trình mục tiêu, các nguồn vốn nước ngoài.

2. Điều kiện hỗ trợ:

a) Có chủ trương đầu tư của UBND tỉnh hoặc UBND huyện theo phân cấp.

b) Có dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện đúng chế độ quản lý đầu tư xây dựng hiện hành. Các công trình trong quá trình xây dựng được UBND tỉnh cấp tạm ứng kinh phí trên cơ sở khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, nhưng không vượt quá 70% kế hoạch vốn hỗ trợ.

c) Về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật: Thực hiện theo quy định của UBND tỉnh phù hợp với điều kiện, đặc thù của từng vùng miền cụ thể.

3. Chính sách hỗ trợ:

a) Hàng năm ngân sách các cấp hỗ trợ đầu tư xây dựng giao thông nông thôn cho các chủ đầu tư theo giá trị xây dựng thực tế đối với các xã và thị trấn vùng đồng bằng, khu vực I, khu vực II, vùng bãi ngang ven biển; giá trị xây dựng thực tế và chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các xã khu vực III; với tỷ lệ quy định như sau:

- Đối với các xã, thị trấn vùng đồng bằng:

Tỉnh hỗ trợ 20%; huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là huyện), xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 80%.

- Đối với các xã, thị trấn vùng miền núi:

Thực hiện cho từng khu vực theo quy định hiện hành. Mức hỗ trợ như sau:

+ Các xã khu vực III: Tỉnh hỗ trợ 80%; huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 20%.

+ Các xã khu vực II: Tỉnh hỗ trợ 65%; huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 35%.

+ Các xã khu vực I: Tỉnh hỗ trợ 50%; huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 50%.

- Đối với các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển (theo Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11/06/2004 của Thủ tướng Chính phủ), mức hỗ trợ như sau: tỉnh hỗ trợ 40%; huyện, xã, thị trấn và nhân dân đầu tư 60%.

- Tỷ lệ đầu tư của huyện, xã và nhân dân do UBND huyện quy định.

b) Việc hỗ trợ đảm bảo giao thông và các trường hợp đột xuất, khẩn cấp, tuỳ tình hình cụ thể, UBND tỉnh sẽ có quyết định hỗ trợ riêng cho từng trường hợp.

4. Huy động nguồn lực:

Nguồn lực đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn bao gồm:

- Huy động ngày công, vật tư, vật liệu, đóng góp kinh phí của nhân dân, nguồn vốn từ đóng góp của các cơ quan, tổ chức kinh tế - xã hội và các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, huyện, xã.

[...]