ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2003/QĐ-UB
|
TP.Hồ
Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ XOA BÓP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Pháp lệnh về hành nghề Y, Dược tư nhân ngày 30 tháng 9 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 06/CP ngày 29 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ về cụ thể hóa
một số điều trong Pháp lệnh hành nghề Y, Dược tư nhân ;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 12 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ về tăng cường
quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn
xã hội nghiêm trọng ;
Căn cứ Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về
đăng ký kinh doanh ;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài ở Việt Nam ;
Căn cứ Nghị định số 30/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về việc
bãi bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh ;
Căn cứ Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về cơ
sở lưu trú du lịch ;
Căn cứ Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định
về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Thông tư số 13/1999/TT-BYT ngày 06 tháng 7 năm 1999 của Bộ Y tế hướng dẫn
thực hiện Pháp lệnh hành nghề Y, Dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành nghề Y, Dược
cổ truyền ;
Căn cứ Thông tư số 11/2001/TT-BYT ngày 06 tháng 6 năm 2001 của Bộ Y tế hướng dẫn
điều kiện hành nghề dịch vụ xoa bóp ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý tổ chức
và hoạt động dịch vụ xoa bóp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Y tế, Thủ
trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Y tế
- Bộ Văn hóa-Thông tin
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực HĐND.TP
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể thành phố,
- Văn phòng Thành ủy
- Ban Tư tưởng Văn hóa Thành ủy
- Ban Văn hóa xã hội HĐND.TP
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội tại TP
- Viện kiểm sát nhân dân TP
- Tòa án nhân dân thành phố
- Ban Tổ chức Chính quyền TP
- Báo, Đài
- VPHĐ-UB : các PVP
- Các Tổ NCTH
- Lưu (VX/T)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Tài
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ XOA BÓP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 01 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân thành phố).
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Xoa
bóp (massage) là một phương pháp trong hệ thống các phương pháp vật lý trị liệu
nhằm phục hồi và nâng cao sức khỏe con người.
Điều 2. Quy
định này được áp dụng cho các đối tượng kinh doanh hoạt động dịch vụ xoa bóp
sau :
1. Các khách sạn, nhà nghỉ có tổ chức
dịch vụ xoa bóp.
2. Cơ sở hoạt động thể dục thể thao,
các khu du lịch văn hóa có tổ chức dịch vụ xoa bóp.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ
chức dịch vụ xoa bóp.
4. Cơ sở xoa bóp day bấm huyệt, xông
hơi thuốc theo y học cổ truyền.
5. Cơ sở dịch vụ xoa bóp toàn thân.
6. Cơ sở dịch vụ xoa bóp bàn chân và
các hình thức dịch vụ xoa bóp khác.
Điều 3. Các
cơ sở dịch vụ chăm sóc sắc đẹp, thẩm mỹ, săn sóc da mặt không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này.
Điều 4. Việc
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ xoa bóp dựa trên cơ sở
quy hoạch hoạt động dịch vụ xoa bóp trên địa bàn quận-huyện được Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
Điều 5. Mọi tổ
chức, cá nhân Việt Nam ; tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tổ chức hoạt
động dịch vụ xoa bóp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh phải tuân thủ
nghiêm chỉnh Quy định này và các quy định của các văn bản pháp luật khác có
liên quan, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Quyền
và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dịch vụ xoa bóp :
1. Thủ trưởng cơ quan, đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, người quản lý tại cơ sở hoạt động dịch vụ xoa bóp và chủ hộ kinh doanh
cá thể phải quản lý chặt chẽ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
diễn ra tại nơi tổ chức dịch vụ xoa bóp, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định hiện
hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn địa điểm để tổ chức
hoạt động dịch vụ xoa bóp nếu có hành vi dung túng, bao che hoặc không
giám sát để xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật thì sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dịch vụ xoa bóp có
quyền khiếu nại hoặc tố cáo đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những quyết định
xử lý sai hoặc những hành vi sách nhiễu của người thừa hành công vụ khi thanh
tra, kiểm tra các hoạt động dịch vụ xoa bóp.
Điều 7. Quy định
về điều kiện hành nghề dịch vụ xoa bóp :
1. Phải có bác sĩ phụ trách hành
nghề dịch vụ xoa bóp với các yêu cầu sau :
1.1- Về chuyên môn, phải là bác sĩ
chuyên khoa phục hồi chức năng hoặc bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền hoặc bác
sĩ đa khoa có chứng chỉ đào tạo về chuyên ngành vật lý trị liệu – phục hồi chức
năng tại các trường do Bộ Y tế chỉ định ;
1.2- Nếu bác sĩ là công chức Nhà nước
thì được phép làm ngoài giờ với sự cho phép bằng văn bản của Lãnh đạo cơ quan ;
1.3- Có đủ sức khỏe để làm việc (giấy
chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp quận-huyện trở lên cấp)
;
1.4- Chỉ được đăng ký hành nghề tại một
cơ sở và chịu trách nhiệm về chuyên môn kỹ thuật, nghiêm cấm việc cho
thuê, muợn bằng, chứng chỉ đào tạo ;
1.5- Có hợp đồng lao động giữa bác sĩ
và chủ cơ sở kinh doanh ;
1.6- Phòng bác sĩ có giường khám bệnh,
tủ thuốc cấp cứu, bàn làm việc, dụng cụ y tế kiểm tra sức khỏe ;
1.7- Bác sĩ phụ trách phải có mặt tại
cơ sở hành nghề dịch vụ xoa bóp trong thời gian cơ sở hoạt động.
2- Phải có nhân viên kỹ thuật xoa
bóp với các yêu cầu sau :
2.1- Có chứng chỉ được đào tạo chuyên
môn kỹ thuật về xoa bóp do một trong các trường được Bộ Y tế chỉ định ;
2.2- Nhân viên kỹ thuật xoa bóp phải
làm theo đúng quy trình kỹ thuật đã được học ;
2.3- Khi được nhận vào làm việc, phải
có giấy chứng nhận đủ sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp quận-huyện
cấp. Trong quá trình làm việc phải khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp quận-huyện trở lên. Những người mắc bệnh
tâm thần, viêm gan siêu vi B, HIV/AIDS, bệnh da liễu, bệnh lao phổi và các bệnh
truyền nhiễm khác đang trong thời kỳ phải điều trị không được hành nghề ;
2.4- Có hợp đồng lao động với chủ cơ
sở kinh doanh và có sự đồng ý về chuyên môn của bác sĩ phụ trách ;
2.5- Nhân viên kỹ thuật xoa bóp phải
có trang phục gọn, sạch, kín đáo, đeo bảng tên và có dán ảnh.
3. Nơi tổ chức dịch vụ xoa bóp phải
đúng địa chỉ và biển hiệu phải ghi đúng nội dung của giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh ; việc sử dụng nhân viên phải ký hợp đồng lao động theo quy định.
4. Các phòng xoa bóp phải đảm bảo
các điều kiện :
4.1- Phòng tập thể dành cho khách nam
và khách nữ phải riêng biệt, có vách ngăn cho từng giường cá nhân, có khoảng trống
cách mặt đất 0,3 mét ;
4.2- Phòng riêng phải có diện tích
xây dựng tối thiểu 4 m2 ;
4.3- Không sử dụng loại đèn có tăng
giảm ánh sáng, hệ thống công tắc đèn phải bố trí bên ngoài phòng xoa bóp, đảm bảo
ánh sáng trong phòng trên 10 lux (lux là đơn vị đo ánh sáng) ;
4.4- Có trang bị tủ, ngăn tủ có khóa
để cất giữ quần áo, tài sản của khách ;
4.5- Không có hệ thống khóa và chốt
bên trong phòng ;
4.6- Cửa ra vào phải có kính trong suốt
phía trên để bên ngoài có thể quan sát được, cửa và vách ngăn giữa các phòng
xoa bóp phải có khoảng trống cách mặt đất 0,3 mét ;
4.7- Có chuông cấp cứu một chiều từ
phòng xoa bóp tới phòng bác sĩ hoặc nơi tiếp nhận khách ;
4.8- Giường xoa bóp đặt ở vị trí nhỏ
hơn hoặc bằng 45o so với hướng nhìn từ kính trong suốt của cửa ra
vào ;
4.9- Giường xoa bóp phải đúng kích
thước : cao 0,6m – 0,8m, rộng 0,7m – 0,9m, dài 2,0m – 2,2m ; có đệm chắc ; tấm
trải giường, gối, khăn tắm chỉ sử dụng một lượt, phải hấp tiệt trùng trước khi
sử dụng lại ;
4.10- Có bảng ghi quy trình kỹ thuật
xoa bóp, chữ to được treo trên vách mỗi phòng xoa bóp (in trên giấy khổ A1).
5. Có buồng tắm riêng cho từng người,
đảm bảo vệ sinh, hệ thống nước sạch đầy đủ.
6. Phòng xông hơi, thiết bị nồi
hơi phải đảm bảo kỹ thuật.
7. Địa điểm kinh doanh dịch vụ xoa
bóp cách xa các công sở, cơ quan ngoại giao, trường học, cơ sở tôn giáo từ 100
mét trở lên.
Điều 8. Quy định
về tiêu chuẩn, điều kiện và phạm vi hành nghề của cơ sở dịch vụ điều trị, điều
dưỡng, phục hồi sức khỏe bằng châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt, dưỡng sinh, khí
công, xông hơi thuốc y học cổ truyền :
1. Chủ cơ sở phải là bác sĩ Y học cổ
truyền, Lương y đa khoa hoặc Lương y chuyên khoa châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt,
có thâm niên công tác từ 2 năm trở lên, có đủ sức khỏe và những tiêu chuẩn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Có cơ sở nhà cửa và trang thiết bị
phù hợp với nội dung xin hành nghề :
- Có phòng châm cứu, xoa bóp day ấn
huyệt riêng, cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát, có diện tích xây dựng tối thiểu 4m2.
- Giường châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt
phải có kích thước : cao 0,70m, dài 2m, rộng tối thiểu 0,70m.
- Có dụng cụ châm cứu : nồi hấp kim,
khay đựng kim vô khuẩn, khay đựng kim hữu khuẩn, hộp đựng bông sạch, hộp đựng
bông bẩn ; mỗi bệnh nhân có một bộ kim riêng ; kẹp Kose, máy châm cứu (nếu có).
- Buồng xông hơi thuốc và hệ thống tạo
hơi thuốc phải đảm bảo kỹ thuật (nếu có đăng ký mở dịch vụ xông hơi thuốc y học
cổ truyền).
3. Về phạm vi hành nghề, được phép sử
dụng những phương pháp của y học cổ truyền phù hợp với trình độ chuyên môn và
trang bị kỹ thuật đã đầu tư để điều trị và nâng cao sức khỏe cho mọi người.
4. Nhân viên kỹ thuật xoa bóp day ấn
huyệt phải có giấy chứng nhận “Người giúp việc” do Sở Y tế cấp hoặc có chứng chỉ
đào tạo chuyên môn kỹ thuật về xoa bóp do một trong các trường được Bộ Y tế chỉ
định ; và có đủ các yêu cầu tại mục 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 Khoản 2 Điều 7 Quy định
này.
Điều 9. Những
quy định cấm đối với cơ sở hành nghề dịch vụ xoa bóp :
1. Kinh doanh hành nghề dịch vụ xoa
bóp không đúng nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều kiện
hành nghề dịch vụ xoa bóp và giấy cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về
an ninh trật tự.
2. Quảng cáo vượt quá khả năng chuyên
môn và phạm vi hành nghề được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Quảng cáo, trưng bày những loại
hàng hóa cấm quảng cáo ; trang trí, lưu hành tranh ảnh, vật dụng mang tính bạo
lực, kinh dị, khiêu dâm.
4. Lợi dụng hành nghề dịch vụ xoa bóp
để thực hiện các hành vi kích dâm, kích dục, môi giới mại dâm, hoạt động mại
dâm hoặc đánh bạc, sử dụng ma túy.
5. Khách không mặc trang phục lót phù
hợp trong khi được phục vụ xoa bóp.
6. Xoa bóp toàn thân cho khách có kèm
theo tắm nước, xà phòng, tắm bùn.
7. Tiếp nhận khách say rượu không có
khả năng làm chủ hành vi vào nơi hành nghề dịch vụ xoa bóp ; bán hoặc để cho
khách uống rượu có nồng độ trên 30o cồn.
8. Tiếp nhận khách dưới 18 tuổi vào
nơi kinh doanh dịch vụ xoa bóp (trừ trường hợp chữa bệnh theo y học cổ truyền
theo chỉ định của bác sĩ).
9. Sử dụng người lao động mà không ký
hợp đồng lao động hoặc sử dụng người lao động dưới 18 tuổi làm việc tại nơi
hành nghề dịch vụ xoa bóp.
10. Sang nhượng, thuê, mượn hoặc cho
thuê, cho mượn bằng, chứng chỉ đào tạo về chuyên môn kỹ thuật xoa bóp.
Điều 10. Quy định về trình tự,
thủ tục đăng ký kinh doanh hành nghề dịch vụ xoa bóp :
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
xoa bóp phải thực hiện các thủ tục sau đây trước khi đi vào hoạt động :
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hành nghề dịch vụ xoa bóp do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp
;
- Lập đề án về điều kiện hành nghề dịch
vụ xoa bóp bao gồm các điều kiện về nhân sự, sơ đồ bố trí cơ sở vật chất, trang
thiết bị, thuốc cấp cứu được Sở Y tế phê duyệt ;
- Lập giấy cam kết thực hiện các quy
định, điều kiện về an ninh trật tự nộp cho ngành Công an.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu
tư nước ngoài và cơ sở lưu trú du lịch đã được công nhận hạng từ 1 sao trở lên
khi kinh doanh dịch vụ xoa bóp không cần phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, nhưng phải lập đề án xin ý kiến thỏa thuận về điều kiện hành nghề và phải
lập giấy cam kết thực hiện các quy định, điều kiện về an ninh trật tự trước khi
đi vào hoạt động.
3. Doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh
hành nghề dịch vụ xoa bóp mà không tiến hành hoạt động hoặc tạm ngừng hoạt
động phải thực hiện nghiêm chỉnh theo Điều 15, 16 Nghị định số 02/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
4. Định kỳ sau 5 năm hoạt động hoặc
khi có thay đổi nhân sự phụ trách chuyên môn, thay đổi địa điểm hoạt động, mở rộng
quy mô kinh doanh, cơ sở hành nghề dịch vụ xoa bóp phải đăng ký phê duyệt lại đề
án về điều kiện hành nghề. Hàng quý có báo cáo danh sách lao động cho cơ quan
quản lý lao động.
Điều 11. Cơ
quan quản lý Nhà nước về hoạt động hành nghề dịch vụ xoa bóp :
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn giúp
Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động
hành nghề dịch vụ xoa bóp trên địa bàn thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an
thành phố, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Thương mại, Sở Du lịch, Cục
Thuế thành phố trong phạm vi, quyền hạn của mình thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước trong các lĩnh vực sau : kinh doanh, lao động, trật tự an toàn xã hội,
phòng cháy-chữa cháy, phòng-chống các tệ nạn xã hội trong quá trình hoạt động của
các cơ sở hành nghề dịch vụ xoa bóp ; đồng thời phối hợp, trao đổi với Sở Y tế
về những quy định, biện pháp quản lý của ngành mình trong lĩnh vực hoạt động
hành nghề dịch vụ xoa bóp.
3. Ủy ban nhân dân các quận-huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động hành nghề dịch vụ xoa bóp
trên địa bàn, phối hợp với các ngành liên quan để tổ chức kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm trong hoạt động hành nghề dịch vụ xoa bóp trên địa bàn.
Chương 3:
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Thanh
tra Nhà nước về Y tế, các sở-ngành nêu tại Điều 11 quy định này và Ủy ban nhân
dân các quận-huyện có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định
này và các quy định của các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động
hành nghề dịch vụ xoa bóp, xử lý nghiêm các vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 13. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài ở Việt Nam khi tổ chức hoạt động hành
nghề dịch vụ xoa bóp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh vi phạm quy định này và
các quy định của các văn bản pháp luật có liên quan, thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tổ
chức, cá nhân nào lợi dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để thực hiện sai các
quy định của pháp luật trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt
động hành nghề dịch vụ xoa bóp tại quy định này và các quy định của các văn bản
pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Sở
Y tế có trách nhiệm phối hợp với các sở-ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các
quận-huyện tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước và kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định này ; tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố về quy
hoạch hoạt động hành nghề dịch vụ xoa bóp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
theo hướng lành mạnh hóa môi trường, phù hợp với nhu cầu phục hồi và nâng cao sức
khỏe của nhân dân ; báo cáo kịp thời những vấn đề phát sinh, trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung quy định này cho phù hợp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ