Quyết định 04/QĐ-UBND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang
Số hiệu | 04/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 03/01/2014 |
Ngày có hiệu lực | 03/01/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Vương Bình Thạnh |
Lĩnh vực | Thương mại,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 03 tháng 01 năm 2014 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014 CỦA TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng Nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 04 /TTr-KHĐT-THQH, ngày 03/01/2014 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang.
Điều 2. Căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp của Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng các đề án, dự án cụ thể để thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch đã đề ra.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013, kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi nhưng tăng trưởng chậm; sản xuất kinh doanh trong nước vẫn còn khó khăn, sức mua thị trường nội địa yếu, sản phẩm hàng hoá tiêu thụ chậm, tình trạng nợ xấu đang là gánh nặng của nền kinh tế, giá hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu giảm trong thời gian dài, việc làm của người lao động bấp bênh dẫn đến thu nhập giảm sút… Hai mặt hàng chiến lược của tỉnh tiếp tục gặp khó khăn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đa số doanh nghiệp vẫn chưa hồi phục, chi phí đầu vào tăng mạnh đã tác động nhiều đến đời sống người dân, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp vẫn còn bấp bênh.
Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ, hiệu quả nhằm thực hiện tốt mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; song song đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ngành triển khai nhiều giải pháp, tổ chức thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách của Chính phủ, xây dựng và thực hiện nhiều chương trình, đề án, kế hoạch phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Theo Nghị quyết số 14/2012/NQ-HĐND ,ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra 24 chỉ tiêu, ước thực hiện đến cuối năm 2013 có 14 chỉ tiêu đạt và vượt, còn lại 10 chỉ tiêu không đạt. Cụ thể những chỉ tiêu chủ yếu của từng lĩnh vực như sau:
Stt |
Chỉ tiêu |
Đvt |
Năm 2013 |
So NQ HĐND |
||
Nghị quyết |
Ước TH Giá SS94 |
Ước TH Giá SS2010 |
||||
1 |
Tốc độ tăng trưởng (GDP) |
% |
9,0 |
8,3 |
6,58 |
không đạt |
|
- Khu vực nông - lâm - thủy sản |
% |
1,5 |
1,52 |
1,52 |
|
|
- Khu vực công nghiệp - xây dựng |
% |
6,7 |
6,93 |
6,34 |
|
|
- Khu vực dịch vụ |
% |
12,6 |
11,36 |
9,57 |
|
2 |
Cơ cấu kinh tế (HH) |
|
|
|
|
không đạt |
|
- Khu vực nông - lâm - thủy sản |
% |
32,12 |
28,47 |
28,67 |
|
|
- Khu vực công nghiệp - xây dựng |
% |
12,20 |
12,40 |
12,90 |
|
|
- Khu vực dịch vụ |
% |
55,68 |
59,13 |
58,43 |
|
3 |
GDP bình quân đầu người |
triệu đồng |
37,520 |
33,077 |
31,905 |
không đạt |
|
- Quy đổi USD [1] |
USD |
1.799 |
1.572 |
1.517 |
|
4 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
tỷ đồng |
34.380 |
28.897 |
24.186 |
không đạt |
|
|
|
|
|
|
|
Stt |
Chỉ tiêu |
Đvt |
Năm 2013 |
So NQ HĐND |
|
Nghị quyết |
Ước TH |
||||
5 |
Kim ngạch xuất khẩu |
triệu USD |
900 |
940 |
vượt |
6 |
Thu ngân sách nhà nước |
tỷ đồng |
5.505 |
5.505 |
đạt |
7 |
Tốc độ tăng dân số |
% |
0,08 |
0,07 |
vượt |
8 |
Tạo việc làm |
người |
35.000 |
35.000 |
đạt |
9 |
Tỷ lệ lao động được đào tạo |
% |
45,8 |
44,55 |
không đạt |
10 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề |
% |
32,5 |
31,11 |
không đạt |
11 |
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm |
% |
1,5 - 2% |
1,21 |
không đạt |
12 |
Trong đó: Giảm tỷ lệ hộ nghèo là dân tộc thiểu số |
% |
3 |
3 |
đạt |
13 |
Số giường bệnh/1 vạn dân |
giường |
17,54 |
17,1 |
không đạt |
14 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
57-58 |
58,5 |
vượt |
15 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) |
% |
14,6 |
14,6 |
đạt |
16 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi |
‰ |
9 |
9 |
đạt |
17 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi |
‰ |
15 |
15 |
đạt |
18 |
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học |
% |
98,9 |
99,77 |
vượt |
19 |
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở |
% |
73,7 |
75,65 |
vượt |
20 |
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học phổ thông |
% |
45,2 |
43,53 |
không đạt |
21 |
Tỷ lệ dân thành thị được cấp nước sạch |
% |
100 |
100 |
đạt |
22 |
Tỷ lệ dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh |
% |
85 |
77,4 |
không đạt |
23 |
Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán |
% |
20,23 |
20,23 |
đạt |
24. Dự kiến đến cuối năm 2013: 05 xã đạt 15 - 18 tiêu chí, 64 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 51 xã đạt 5 - 9 tiêu chí (Nghị quyết có có 03 xã đạt trên 16 tiêu chí, 04 xã đạt 15 tiêu chí, 05 xã đạt 14 tiêu chí, 9 xã đạt 13 tiêu chí, 22 xã đạt từ 11 - 12 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 7 - 10 tiêu chí nông thôn mới).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 03 tháng 01 năm 2014 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014 CỦA TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2013/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng Nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 04 /TTr-KHĐT-THQH, ngày 03/01/2014 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh An Giang.
Điều 2. Căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp của Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng các đề án, dự án cụ thể để thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch đã đề ra.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
Năm 2013, kinh tế thế giới mặc dù có dấu hiệu phục hồi nhưng tăng trưởng chậm; sản xuất kinh doanh trong nước vẫn còn khó khăn, sức mua thị trường nội địa yếu, sản phẩm hàng hoá tiêu thụ chậm, tình trạng nợ xấu đang là gánh nặng của nền kinh tế, giá hàng nông, thuỷ sản xuất khẩu giảm trong thời gian dài, việc làm của người lao động bấp bênh dẫn đến thu nhập giảm sút… Hai mặt hàng chiến lược của tỉnh tiếp tục gặp khó khăn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đa số doanh nghiệp vẫn chưa hồi phục, chi phí đầu vào tăng mạnh đã tác động nhiều đến đời sống người dân, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp vẫn còn bấp bênh.
Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ, hiệu quả nhằm thực hiện tốt mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; song song đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ngành triển khai nhiều giải pháp, tổ chức thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách của Chính phủ, xây dựng và thực hiện nhiều chương trình, đề án, kế hoạch phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Theo Nghị quyết số 14/2012/NQ-HĐND ,ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra 24 chỉ tiêu, ước thực hiện đến cuối năm 2013 có 14 chỉ tiêu đạt và vượt, còn lại 10 chỉ tiêu không đạt. Cụ thể những chỉ tiêu chủ yếu của từng lĩnh vực như sau:
Stt |
Chỉ tiêu |
Đvt |
Năm 2013 |
So NQ HĐND |
||
Nghị quyết |
Ước TH Giá SS94 |
Ước TH Giá SS2010 |
||||
1 |
Tốc độ tăng trưởng (GDP) |
% |
9,0 |
8,3 |
6,58 |
không đạt |
|
- Khu vực nông - lâm - thủy sản |
% |
1,5 |
1,52 |
1,52 |
|
|
- Khu vực công nghiệp - xây dựng |
% |
6,7 |
6,93 |
6,34 |
|
|
- Khu vực dịch vụ |
% |
12,6 |
11,36 |
9,57 |
|
2 |
Cơ cấu kinh tế (HH) |
|
|
|
|
không đạt |
|
- Khu vực nông - lâm - thủy sản |
% |
32,12 |
28,47 |
28,67 |
|
|
- Khu vực công nghiệp - xây dựng |
% |
12,20 |
12,40 |
12,90 |
|
|
- Khu vực dịch vụ |
% |
55,68 |
59,13 |
58,43 |
|
3 |
GDP bình quân đầu người |
triệu đồng |
37,520 |
33,077 |
31,905 |
không đạt |
|
- Quy đổi USD [1] |
USD |
1.799 |
1.572 |
1.517 |
|
4 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
tỷ đồng |
34.380 |
28.897 |
24.186 |
không đạt |
|
|
|
|
|
|
|
Stt |
Chỉ tiêu |
Đvt |
Năm 2013 |
So NQ HĐND |
|
Nghị quyết |
Ước TH |
||||
5 |
Kim ngạch xuất khẩu |
triệu USD |
900 |
940 |
vượt |
6 |
Thu ngân sách nhà nước |
tỷ đồng |
5.505 |
5.505 |
đạt |
7 |
Tốc độ tăng dân số |
% |
0,08 |
0,07 |
vượt |
8 |
Tạo việc làm |
người |
35.000 |
35.000 |
đạt |
9 |
Tỷ lệ lao động được đào tạo |
% |
45,8 |
44,55 |
không đạt |
10 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề |
% |
32,5 |
31,11 |
không đạt |
11 |
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân năm |
% |
1,5 - 2% |
1,21 |
không đạt |
12 |
Trong đó: Giảm tỷ lệ hộ nghèo là dân tộc thiểu số |
% |
3 |
3 |
đạt |
13 |
Số giường bệnh/1 vạn dân |
giường |
17,54 |
17,1 |
không đạt |
14 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
57-58 |
58,5 |
vượt |
15 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) |
% |
14,6 |
14,6 |
đạt |
16 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi |
‰ |
9 |
9 |
đạt |
17 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi |
‰ |
15 |
15 |
đạt |
18 |
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học |
% |
98,9 |
99,77 |
vượt |
19 |
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở |
% |
73,7 |
75,65 |
vượt |
20 |
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học phổ thông |
% |
45,2 |
43,53 |
không đạt |
21 |
Tỷ lệ dân thành thị được cấp nước sạch |
% |
100 |
100 |
đạt |
22 |
Tỷ lệ dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh |
% |
85 |
77,4 |
không đạt |
23 |
Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán |
% |
20,23 |
20,23 |
đạt |
24. Dự kiến đến cuối năm 2013: 05 xã đạt 15 - 18 tiêu chí, 64 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 51 xã đạt 5 - 9 tiêu chí (Nghị quyết có có 03 xã đạt trên 16 tiêu chí, 04 xã đạt 15 tiêu chí, 05 xã đạt 14 tiêu chí, 9 xã đạt 13 tiêu chí, 22 xã đạt từ 11 - 12 tiêu chí, các xã còn lại đạt từ 7 - 10 tiêu chí nông thôn mới).
1. Lĩnh vực nông - lâm - thủy sản:
a) Nông nghiệp: tiếp tục phát triển ổn định, đàn chăn nuôi, diện tích rừng được bảo vệ tốt; riêng sản xuất cá tra nguyên liệu vẫn còn nhiều khó khăn do giá cả tiêu thụ tiếp tục bấp bênh, thiếu ổn định. Cụ thể trên một số lĩnh vực như sau:
Trồng trọt: tổng diện tích gieo trồng cả năm[2] tăng 2,18% so cùng kỳ (trong đó cây lúa tăng 12.453 ha và hoa màu tăng 2.416 ha so năm 2012). Về năng suất lúa bình quân cả năm ước đạt 62,5 tạ/ha, giảm 0,54 tạ/ha so năm 2012; sản lượng lúa cả năm toàn tỉnh đạt gần 4 triệu tấn, tăng 1,11%[3]. Mô hình “cánh đồng mẫu lớn” trên địa bàn tỉnh tiếp tục được nhân rộng và đạt trên 32 nghìn ha vào cuối năm; ngoài ra còn có một số cây màu khác đạt lợi nhuận cao gấp nhiều lần so trồng lúa như: đậu bắp giống Nhật, ớt, đậu phộng, mè đen[4]... Hiện nay, diện tích cây lâu năm khoảng 10.533 ha, trong đó, diện tích cây ăn quả 8.389 ha. Mặc dù, bị ảnh hưởng của thời tiết, sâu bệnh nhưng nhờ tích cực chuyển đổi giống, áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tư chăm sóc tốt nên năng suất của hầu hết các loại cây ăn quả đều giữ mức xấp xỉ và tăng một ít so cùng kỳ[5].
Chăn nuôi: dịch bệnh được khống chế có hiệu quả, nhưng do giá bán ra sụt giảm mạnh nên sản lượng mặt hàng heo, gia cầm[6]… giảm so cùng kỳ. Riêng nuôi bò vỗ béo áp dụng theo mô hình trồng bắp non hiện nay rất hiệu quả, trong 6 tháng nuôi, xuất bán, người nuôi có thể đạt lợi nhuận từ 6-10 triệu đồng/1cặp, nhiều địa phương trong tỉnh xem là điều kiện phát triển kinh tế nên đàn có điều kiện tăng nhanh với số lượng đàn trâu bò hiện nay là 87.603 con (tăng 3.166 con). Ước cả năm 2013, tổng sản lượng thịt hơi đạt 38.763 tấn, bằng 95,7% (giảm 1.735 tấn).
b) Lâm nghiệp: tiếp tục thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ rừng; diện tích rừng trồng thực hiện chăm sóc trong năm đạt 815 ha, giao khoán bảo vệ 1.022 ha, trồng mới 20 ha rừng phòng hộ. Tính từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 51 vụ vi phạm lâm luật, trong đó 08 vụ chặt phá nhánh cây rừng gây thiệt hại không đáng kể (diện tích bị thiệt hại là 0,52 ha, giá trị thiệt hại là 3,08 triệu đồng). Sản lượng gỗ khai thác cả năm khoảng 76.550 m3, đạt 102,07% và 421 ngàn ster củi, đạt 100,26%.
c) Thuỷ sản: Do giá cá tra nguyên liệu luôn biến động tăng giảm thất thường trong khi giá thức ăn tăng liên tục, người nuôi vẫn chưa thật sự an tâm; mặt khác, ngân hàng vẫn thắt chặt tín dụng với nghề nuôi cá tra nên diện tích nuôi có xu hướng giảm[7]. Dự kiến sản lượng thủy sản thu hoạch đạt 287.311 tấn, bằng 95,5% so cùng kỳ, trong đó sản lượng cá khoảng 285 nghìn tấn bằng 95,51% so cùng kỳ (riêng cá tra - basa đạt gần 230 nghìn tấn bằng 93,6% so cùng kỳ). Tình hình đánh bắt, khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên tiếp tục suy giảm, sản lượng đánh bắt đạt thấp hơn so năm 2012[8].
2. Lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng:
a) Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
Tình hình sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh vẫn còn gặp khó khăn khi nguồn nguyên liệu đầu vào tăng như: xăng, dầu, điện,... nhưng giá bán sản phẩm tăng thấp, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, áp lực Luật chống phá giá của Mỹ, rào cản về kỹ thuật dư lượng thuốc kháng sinh trong một số sản phẩm. Mặc dù lãi suất ngân hàng đã giảm, song vẫn có những rào cản nhất định khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh cũng khó tiếp cận được nguồn vốn để tái sản xuất. Do đó giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) đạt 28.581,1 tỷ đồng và chỉ số sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chỉ tăng 5,13% so cùng kỳ, đây là năm có chỉ số tăng thấp nhất tính từ đầu nhiệm kỳ đến nay[9].
Trước những khó khăn trên, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai chính sách khuyến khích để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp thông qua Chương trình Khuyến công hỗ trợ vốn đầu tư đổi mới máy móc cho các cơ sở sản xuất nhỏ, làng nghề thủ công truyền thống; hỗ trợ quảng bá các sản phẩm nghề mộc, nghề dệt thổ cẩm tham gia hội chợ,… Tổ chức đối thoại với các ngân hàng, các tổng ngân hàng thương mại Nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp tái cơ cấu vốn vay, hạ lãi suất vốn vay thương mại; họp mặt để tháo gỡ những khó khăn và giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó thúc đẩy sản xuất một số mặt hàng đạt mức tăng trưởng khá và cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp[10].
b) Đầu tư xây dựng:
Tình hình cân đối vốn đầu tư năm nay gặp nhiều khó khăn, các nguồn thu để chi đầu tư phát triển đều đạt thấp, nguồn thu Trung ương cũng không đạt dự toán nên phân bổ vốn cho địa phương cũng chưa kịp thời. Dự kiến giải ngân vốn cả năm khoảng 2.544 tỷ đồng (đạt 97,69% kế hoạch), trong đó có hai nguồn vốn đạt thấp gồm: nguồn vốn ngân sách địa phương và vốn trái phiếu Chính phủ. Qua kết quả rà soát, công tác giải ngân vốn đầu tư chưa đạt kế hoạch chủ yếu từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư trong lĩnh vực thủy lợi, dự kiến giải ngân đạt 265,376 tỷ đồng (đạt 87,97% kế hoạch), tỉnh đề nghị Trung ương cho kéo dài sang năm 2014 tiếp tục thực hiện.
3. Lĩnh vực dịch vụ:
a) Thương mại:
Thắt chặt chi tiêu, sức mua thị trường yếu, hàng tồn kho cao đang phản ánh thực tế trong lĩnh vực hoạt động thương mại dịch vụ. Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng của nhân dân chỉ tập trung những mặt hàng thiết yếu; mặc dù nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá, hoạt động hội chợ… diễn ra liên tục trong năm nhằm kích cầu, nâng sức mua thị trường nhưng tốc độ tăng trưởng lĩnh vực thương mại vẫn không cao. Tổng mức chung lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt ước đạt 98.240 tỷ đồng, tăng 5,93% so năm trước; trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 69.546,8 tỷ đồng, tăng 14,19% so năm 2012, đây là năm có mức tăng trưởng thấp nhất tính từ đầu nhiệm kỳ đến nay[11].
Lượng khách du lịch đến An Giang tiếp tục tăng[12], đưa doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch đạt tốc độ tăng trưởng gần 15% và đạt doanh số trên 315 tỷ đồng. Đây là lĩnh vực đạt tốc độ xã hội hóa cao, thu hút vốn đầu tư khá lớn trong thời gian qua; bên cạnh đó các doanh nghiệp du lịch không ngừng đầu tư nâng cấp các loại hình dịch vụ, mở rộng kết nối tour tuyến du lịch và quảng bá tại các thị trường du lịch trọng điểm[13]; công tác quản lý nhà nước các khu, điểm du lịch tiếp tục được đảm bảo.
Tốc độ trượt giá 9 tháng là 1,83% thấp hơn cùng kỳ năm trước gần 4 lần và là mức tăng thấp nhất trong vòng 4 năm qua[14]. Kết quả trên do tỉnh chủ động thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ để kiềm chế tốc độ tăng giá, kiểm soát tốt giá cả các mặt hàng thuộc diện nhà nước quản lý; mặt khác do nhóm mặt hàng nông sản chủ lực chiếm tỷ lệ cao trong rổ hàng hóa tiếp tục giảm giá mạnh (giảm 6,61%) đã kéo chỉ số CPI giảm so cùng kỳ. Trong đó có chín nhóm hàng tăng từ 0,79% - 4,03%[15] và một nhóm hàng giảm giá đồ dùng - dịch vụ khác giảm 0,02%. Đánh giá tình hình những tháng cuối năm, do tiêu thụ hai mặt hàng lúa gạo và thủy sản có dấu hiệu khởi sắc nên giá cả đang tăng trở lại, đồng thời cũng là thời gian hoạt động mua sắm nhộn nhịp vào dịp lễ và Tết cuối năm nên có khả năng chỉ số CPI chung cả năm tăng 4,5%.
b) Xuất nhập khẩu:
Hoạt động ngoại thương trong năm qua tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, nhu cầu thị trường sụt giảm, thời gian thanh toán hợp đồng xuất khẩu kéo dài, rào cản thương mại tại một số thị trường trọng điểm gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp; nguồn cung nguyên liệu trong nước giảm mạnh, chi phí sản xuất tăng cao. Do đó, hai mặt hàng chủ lực là gạo và thủy sản đã giảm tỷ trọng trên 80% xuống còn 68% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; nhưng các mặt hàng khác tăng trưởng mạnh[16] đã góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt 940 triệu USD, tăng 8,6% và đạt 104,4% so kế hoạch. Kim ngạch nhập khẩu cả năm đạt 110 triệu USD, tăng 8,9% so cùng kỳ và đạt 91,6% so kế hoạch năm.
4. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư:
Trong tình hình kinh tế khó khăn, hiệu quả hoạt động kinh doanh đạt thấp nên số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động đều tăng hơn so năm trước[17]; số lượng doanh nghiệp đăng ký mới tăng 78,5% so năm 2012 với con số cụ thể là 865 doanh nghiệp. Số lượng doanh nghiệp mới tăng cao được đánh giá do các hộ kinh doanh vàng bắt buộc chuyển đăng ký loại hình doanh nghiệp theo Nghị định số 24/2012/NĐ-CP của Chính phủ và số lượng doanh nghiệp đăng ký mới có trụ sở tại các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là các huyện giáp biên giới với Campuchia tăng một cách đột biến[18]. Xét trên tổng thể, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới không tăng nhiều và vốn đăng ký kinh doanh cũng giảm so cùng kỳ (khoảng 5%) với số vốn là 2.331 tỷ đồng.
Lĩnh vực thu hút đầu tư cũng đối mặt với nhiều khó khăn, số lượng dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và vốn đăng ký đầu tư đều giảm so năm 2012[19]; riêng thu hút vốn đầu tư nước ngoài có phần tích cực hơn với 05 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (03 doanh nghiệp, 01 văn phòng đại diện và 01 chi nhánh) đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư với vốn đăng ký là 7,4 triệu USD. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh còn 17 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp, với tổng vốn đăng ký gần 53,3 triệu USD, tổng vốn thực hiện 41,3 triệu USD (bằng 72% tổng vốn đăng ký đầu tư). Trong đó có 16 dự án đã đưa vào hoạt động, 01 dự án đang triển khai.
5. Tài chính – Ngân hàng:
Tài chính – Ngân sách: tình hình kinh tế khó khăn, số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động nhiều, doanh nghiệp đăng mới phát sinh thấp, kinh doanh mua bán các mặt hàng nông sản giảm đã ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nên 5/14 loại thu đạt thấp hơn dự toán[20]. Dự ước cả năm, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt 5.505 tỷ đồng, tăng 7,2% so cùng kỳ và đạt 100% dự toán. Dự ước tổng chi của năm 2013 khoảng 9.304 tỷ đồng, tăng 3,55% so năm 2012 và đạt 105,6% dự toán giao.
Tín dụng – Ngân hàng: hoạt động lĩnh vực này vẫn khá ổn định, các chỉ số tín dụng đều tăng trưởng so cùng kỳ[21]; hiện nay các tổ chức tín dụng tập trung nguồn đầu tư lĩnh vực sản xuất nông nghiệp – nông thôn, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư hệ thống kho bãi và vùng nguyên liệu. Nhiều tổ chức tín dụng đã thực hiện tốt chính sách tái cơ cấu vốn vay và giảm lãi suất tín dụng cho doanh nghiệp kinh doanh lương thực và thủy sản theo chỉ đạo chung của Chính phủ, từ đó đã giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của toàn hệ thống trên địa bàn tỉnh từ 5,52% xuống còn 2,65%.
II. Lĩnh vực văn hóa – xã hội:
1. Giáo dục và Đào tạo:
Lĩnh vực giáo dục tiếp tục được đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu dạy và học của ngành; đầu tư nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy của các trường và đội ngũ giáo viên; được sự quan tâm chăm lo của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục. Kết quả đỗ tốt nghiệp trong năm qua đạt tỷ lệ cao: hệ trung học phổ thông đạt 98,97% (có 25 trường đạt tỷ lệ đỗ 100%), hệ giáo dục thường xuyên đạt 53,51%. Theo số liệu báo cáo thống kê, số lượng huy động học sinh đến trường đạt khá cao so kế hoạch của ngành đã đề ra; trong đó tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt 99,77% (năm 2012 là 99,73%), trung học cơ sở đạt 75,65% (năm 2012 là 70,99%), trung học phổ thông đạt 43,53% (năm 2012 là 40,48%). Hiện nay, trên địa bàn toàn tỉnh có 766 trường (trong đó có 19 trường ngoài công lập) và có 13.161 lớp (trong đó có 318 lớp ngoài công lập).
Trường Đại học An Giang đã có 2.599 thí sinh trúng tuyển nguyện vọng 1 (hệ đại học 2.127 và hệ cao đẳng 472) đạt 84,38% so chỉ tiêu và tiếp tục bổ sung chỉ tiêu nguyện vọng 2 của hệ Đại học và Cao đẳng là 1.180 em. Trường Cao đẳng nghề là 2.690 em, đạt 94,06%; Trường Trung học Y tế (hệ trung cấp chuyên nghiệp) là 660 em, đạt 122,2%; Trường Trung cấp kỹ thuật An Giang tiếp nhận 750 thí sinh, đạt 125%.
2. Y tế:
Trong thời gian qua, ngành y tế đã thực hiện khá tốt nhiệm vụ chuyên môn, triển khai đồng bộ và kịp thời công tác vận động, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng xã hội trong bảo vệ sức khỏe và phòng chống dịch bệnh. Vì vậy, các chỉ tiêu của ngành đều đạt và vượt theo yêu cầu của Nghị quyết đã đề ra. Đối với các bệnh nguy hiểm, thường gặp, ngành y tế đã can thiệp và điều trị kịp thời các trường hợp mắc để giảm thiếu tối đa số ca tử vong[22]. Công tác tiêm chủng mở rộng đã được tổ chức thực hiện đầy đủ[23], đồng thời thường xuyên kiểm tra quy trình tiêm chủng, thời gian sử dụng và quy trình bảo quản các loại vaccin để đảm bảo tuyệt đối cho người bệnh, nên trong thời gian qua không có những trường hợp đáng tiếc nào xảy ra.
Ngành y tế tiếp tục cải tiến công tác khám và điều trị bệnh nhân dân; các khu tiếp nhận bệnh của nhiều bệnh viện, cơ sở y tế được đầu tư nâng cấp đã tạo sự thoải mái cho bệnh nhân; quy trình quản lý và xử lý hồ sơ bệnh nhân được cải thiện nhiều giúp rút ngắn thời gian can thiệp chuyên môn. Tuy nhiên, ngành y tế vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần tiếp tục khắc phục trong thời gian tới như: chưa có giải pháp hữu hiệu nâng cao y đức, công tác quản lý lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm đạt hiệu quả chưa cao, tình trạng quá tải bệnh viện vẫn chậm được cải thiện...
3. Lao động, việc làm:
Đào tạo nghề, giải quyết việc làm: trong tình hình hiện nay, công tác giải quyết việc làm hết sức khó khăn, nhưng thực hiện nhiều chương trình lồng ghép (xây dựng nông thôn mới, khuyến công, đào tạo nghề nông thôn, cho vay giải quyết việc làm...) để người lao động có việc làm, tạo thu nhập. Với mục tiêu tạo việc làm trong năm 2013 cho 35 nghìn lao động, tỉnh phấn đấu thực hiện đạt chỉ tiêu này vào cuối năm, trong đó sẽ liên kết đưa đi lao động ngoài tỉnh đạt từ 9-10 nghìn người, tăng số lượng xuất khẩu lao động nước ngoài. Dự kiến đến cuối năm 2013, chỉ tiêu về tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ đạt 44,55% (Nghị quyết là 45,8%) và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chỉ đạt 31,11% (Nghị quyết là 32,5%).
Hiện nay, tình hình quan hệ lao động tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp, phần nhiều mâu thuẫn giữa người chủ doanh nghiệp và người lao động về chế độ hỗ trợ, chính sách tiền lương, quy chế làm việc... Trong tình hình khó khăn chung, các chủ doanh nghiệp bắt buộc tiết giảm tối đa các chế độ, đồng thời cắt giảm số lượng nhân công để tiết kiệm chi phí[24].
Xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội: thực hiện kịp thời những chính sách hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng với số tiền là 166,796 tỷ đồng; đã phát vay cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách với số tiền 273 tỷ đồng để phát triển kinh tế gia đình; hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP với kinh phí là 33 tỷ đồng... Qua kết quả điều tra, số hộ nghèo cuối năm 2013 toàn tỉnh có 26.944 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,96%, so năm 2012 giảm 1,21% (không đạt chỉ tiêu Nghị quyết đã đề ra từ 1,5-2%).
Chính sách người có công: phong trào chăm lo người có công tiếp tục được các ngành, các cấp quan tâm; thực hiện chi trả trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng. Đã tổ chức điều dưỡng tập trung cho 933 người có công với kinh phí 2,6 tỷ đồng; phân bổ điều dưỡng tại gia đình với kinh phí gần 3 tỷ đồng; mua và cấp trên 14.000 thẻ BHYT đối với người có công và thân nhân... Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” toàn tỉnh đã tiếp nhận trên 8,9 tỷ đồng, đạt 178,29% kế hoạch, đã tiến hành cất mới 162 căn nhà và sửa chữa 38 căn nhà với tổng số tiền trên 8,32 tỷ đồng.
Công tác trẻ em: tập trung triển khai thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2011-2015; Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em đến năm 2020. Tổ chức tháng hành động vì trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh[25], tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn đạt xã, phường phù hợp với trẻ em.
4. Văn hoá, Thể dục - Thể thao:
Năm 2013 được chọn là năm “Văn hóa, Thể thao và Du lịch” với nhiều sự kiện chính trị quan trọng của đất nước và của tỉnh, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức nhiều hoạt động lễ hội, sự kiện liên hoan văn hóa – nghệ thuật[26]. Thực hiện nhiều chương trình tuyên truyền cổ động cho phong trào xây dựng nông thôn mới, thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam... Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được quan tâm chỉ đạo thực hiện; tập trung củng cố, nâng chất lượng và giữ vững các danh hiệu văn hóa đã được công nhận[27]. Công tác gia đình ngày càng được xã hội quan tâm; nhiều mô hình hay trong về phòng chống bạo lực gia đình được nhiều ngành, hội đoàn thể thực hiện và nhân rộng.
Hoạt động thể dục – thể thao trong năm qua có nhiều tiến bộ, thành tích nổi bật đội bóng An Giang thăng hạng và tham gia giải V-League năm 2014. Hiện nay phong trào luyện tập thể dục thể thao phát triển mạnh trong xã hội, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia[28]. Trong năm, tỉnh đã tổ chức nhiều giải đấu thể dục – thể thao[29] đã thu hút gần 40 nghìn lượt vận động viên trong và ngoài tỉnh tham dự; các đội thể thao đã thi đấu 61 giải thể thao khu vực, toàn quốc, quốc tế đã mang về nhiều giải thưởng và huy chương cho tỉnh[30].
5. Khoa học - Công nghệ và môi trường:
Để giúp doanh nghiệp nâng cao cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, tỉnh tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ và Chương trình phát triển sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015[31] thông qua hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiều đề tài, dự án nghiên cứu khoa học[32]. Triển khai kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2015 với nhiều chương trình hợp tác với các Viện, trường trong cả nước và nước ngoài (như Nhật Bản, Đài Loan…); tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao đối với một số cây, con mang lại hiệu quả kinh tế cao[33]. Hiện nay, tỉnh đang tập trung triển khai dự án đầu tư Trung tâm Công nghệ sinh học để thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong thời gian tới.
Tình hình diễn biến khí hậu, thời tiết hết sức bất thường gây thiệt hại nhiều đến tài sản và ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân[34]. Kết quả đo đạc, khảo sát các tuyến sông trên địa bàn tỉnh vừa qua cho thấy, có 44 đoạn sông, trong đó 38[35] đoạn có nguy cơ sạt lở đất bờ sông ở mức độ nguy hiểm và rất nguy hiểm; với tình hình mưa lũ năm 2013 có thể phát sinh thêm nhiều điểm mới và tăng về quy mô so các năm trước. Tỉnh đã kịp thời chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp khắc phục tình trạng sạt lở nhiều nơi (Tân Châu, An Phú…) trên địa bàn tỉnh, khẩn cấp di dời những hộ dân trong vùng bị ảnh hưởng. Trong công tác quản lý nhà nước lĩnh vực môi trường, tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra các vùng nuôi cá tra tập trung, các cơ sở sản xuất không đảm bảo môi trường, các khu vực khai thác khoáng sản… Bên cạnh việc hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện nhiều giải pháp khắc phục và giảm thiểu tác động đến trường, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Công tác dân tộc - tôn giáo:
Công tác dân tộc, tôn giáo luôn được quan tâm; tổ chức thăm hỏi thường xuyên gia đình đồng bào dân tộc gặp khó khăn; chính quyền các cấp tạo điều kiện thuận lợi để đồng bào dân tộc thể hiện tự do tín ngưỡng của mình. Mối quan hệ giữa chính quyền và các tổ chức tôn giáo, dân tộc, các vị chức sắc ngày càng thân thiện và hiểu nhau. Quan tâm nhiều đến đời sống tinh thần của các đồng bào dân tộc, xây dựng mối đoàn kết giữa các dân tộc thông qua các chương trình giao lưu văn hóa, thể dục - thể thao, như: lễ hội văn hóa dân tộc Chăm, lễ hội văn hóa Khmer... Các chương trình mục tiêu hỗ trợ cho đồng bào dân tộc được Tỉnh tiếp tục quan tâm chỉ đạo, các cấp các ngành tích cực thực hiện để từng bước giúp đồng bào dân tộc cải thiện đời sống vươn lên trong xã hội. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Quyết định 29/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013 – 2015.
1. Công tác tư pháp:
Chương trình công tác tư pháp năm 2013 được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 14/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. Để đảm bảo công tác chỉ đạo, điều hành, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 83 văn bản quy phạm pháp luật (18 Nghị quyết, 52 Quyết định, 13 Chỉ thị)[36]; tiến hành tự kiểm tra văn bản pháp luật để xử lý, bãi bỏ những nội dung không phù hợp[37]; cho công bố 105 văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật; rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh[38] để thuận tiện trong quá trình lưu trữ và tra cứu. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật tiếp tục được đổi mới[39], chất lượng đội ngũ báo cáo viên không ngừng nâng cao[40]; các Ban hòa giải, Tổ hòa giải trên địa bàn tỉnh tiếp nhận và đưa ra hòa giải 5.903 vụ, hòa giải thành 4.765 vụ, đạt tỷ lệ 81%. Hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh được tổ chức với nhiều hình thức phù hợp, đưa công tác trợ giúp pháp lý hướng về cơ sở, vùng sâu, vùng dân tộc, biên giới[41]. Hiện nay, tỉnh đang xây dựng Đề án thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 – 2015 theo Quyết định số 1531/QĐ-BTP ngày 24/6/2013 của Bộ Tư pháp về việc chọn địa phương mở rộng thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại. Đã tổ chức lấy kiến góp ý Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Luật đất đai.
Nhìn chung công tác tư pháp trong năm qua thực hiện khá tốt, đáp ứng kịp thời công tác quản lý nhà nước, tuy nhiên vẫn tồn tại một số mặt hạn chế cần phải khắc phục: chất lượng thẩm định một số văn bản quy phạm pháp luật chưa cao, một số cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết chưa đảm bảo thời gian và một số trường hợp sai thẩm quyền, triển khai thi hành các quy định của pháp luật đối với lĩnh vực công tác mới chưa kịp thời, xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp chưa đảm bảo theo yêu cầu (như: Phát triển tổ chức hành nghề luật sư và đội ngũ luật sư; xây dựng và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh...).
2. Công tác thanh tra - phòng chống tham nhũng:
Công tác thanh tra hành chính tiếp tục tập trung trong một số lĩnh vực nhạy cảm (như quản lý ngân sách, đất đai, xây dựng cơ bản...)[42]. Qua kết quả thanh tra chưa phát hiện những sai phạm lớn, chủ yếu những sai sót trong công tác quản lý, do yếu chuyên môn nghiệp vụ. Công tác tiếp công dân tiếp tục được đổi mới, xử lý đơn khiếu nại được kịp thời, đúng quy trình và quy định của pháp luật[43], từ đó không để xảy ra những vụ việc nóng, giảm tình trạng khiếu nại, khiếu kiện đông người. Công tác tổ chức thi hành quyết định có hiệu lực đã được lãnh đạo các địa phương thực hiện khá tốt nên đã giảm nhanh số lượng quyết định tồn đọng nhiều năm.
Công tác phòng chống tham nhũng được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy và đơn vị, địa phương các cấp; ngày càng nhận được sự quan tâm của xã hội góp phần từng bước xây dựng nền hành chính công trong sạch, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy nhà nước. Trong một số lĩnh vực nhạy cảm và có những dư luận xã hội[44], tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng tiến hành thanh tra và đề xuất xử lý. Bên cạnh đó, các cấp, các ngành đã chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn kết chặt chẽ với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội trên mặt trận phòng chống tham nhũng.
3. Công tác cải cách hành chính:
Chương trình cải cách hành chính của tỉnh đạt hiệu quả khá toàn diện; đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành chính của nhân dân và doanh nghiệp, kịp thời xử lý những phản ánh, vướng mắc liên quan đến thủ tục hành chính[45]. Trong năm, đã tiến hành rà soát và công bố 05 bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh[46] và 01 bộ thủ tục hành chính chung cấp xã; tổ chức kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại 05 huyện, thành phố và 08 xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Tổ Kiểm tra công vụ tăng cường kiểm tra việc chấp hành quy định của các cơ quan đơn vị và các bộ - công chức, tổ chức xác minh và xử lý kịp thời những đơn thư khiếu nại, tố cáo về thái độ làm việc, ứng xử của cán bộ, công chức, chính sách, chế độ, khiếu nại thủ tục hành chính... Để tạo thuận lợi trong việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính, đã có 5 cơ quan: Sở Giao thông vận tải, Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng và Công an tỉnh thực hiện giao trả kết quả qua bưu điện. Nhìn chung, công tác cải cách hành chính đạt kết quả khá tốt, thông qua phiếu điều tra xã hội học với tỷ lệ 73% số cá nhân được hỏi bày tỏ sự hài lòng đối với công tác cải cách hành chính của tỉnh thời gian qua.
4. An ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội:
Công tác giữ gìn an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp; chủ động ứng phó với tình hình phức tạp khu vực biên giới[47], các lực lượng làm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ các địa bàn, mục tiêu trọng yếu. Trong tỉnh, các lực lượng chức năng triển khai đồng bộ các biện pháp tấn công, trấn áp tội phạm và đảm bảo an ninh trật tự, không để xảy ra vụ việc phức tạp trong dịp Tết, lễ hội; tăng cường phòng chống tội phạm trên lĩnh vực kinh tế (buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh hàng cấm, gian lận thuế giá trị gia tăng...). Công tác đảm bảo an toàn giao thông tiếp tục được triển khai quyết liệt và đồng bộ; các lực lượng chức năng thường xuyên kiểm tra, kiểm soát giao thông, nhất là trên các tuyến đường nông thôn nên kết quả đã giảm cả 3 tiêu chí: số vụ tai nạn, số người chết và số người bị thương[48].
Tình hình an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội được đánh giá có nhiều chuyển biến tích cực, không xảy ra sự việc nóng tuy nhiên tình hình phạm pháp tăng nhanh, đặc biệt trong lứa tuổi thanh thiếu niên[49]; hoạt động buôn lậu vẫn chưa ngăn chặn triệt để làm cho tình hình các địa phương biên giới vẫn còn phức tạp. Gần đây tình trạng gian lận trong hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới gia tăng làm thiệt hại ngân sách nhà nước, tỉnh đã chỉ đạo các lực lượng chức năng tiến hành kiểm tra, xử lý nên tình hình đang giảm mạnh. Tỉnh tiếp tục chỉ đạo các ngành khắc phục hậu quả và tích cực vận động xã hội hỗ trợ các hộ gia đình bị thiệt hại do nhà cửa bị sập, hoả hoạn[50] trong thời gian qua để vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống.
5. Công tác ngoại vụ:
Hoạt động đối ngoại năm nay thu được nhiều kết quả bước đầu từ những chương trình hợp tác, dự án hỗ trợ của các nước và tổ chức nước ngoài[51], đặc biệt trong một số lĩnh vực phù hợp nhu cầu của tỉnh: bảo vệ môi trường, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng chuỗi logistic, năng lượng tái tạo, đào tạo nguồn nhân lực... Nhằm tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác, tỉnh đã tổ chức nhiều đoàn công tác kết nối ngoại giao với một một số tổng lãnh sự, lãnh sự quán tại Việt Nam thông qua việc chúc Tết các nhân viên ngoại giao các nước, tham dự nhiều lễ kỷ niệm thiết lập ngoại giao của các nước với Việt Nam...; nhiều đoàn công tác ra nước ngoài để tìm kiếm cơ hội hợp tác, học tập, nghiên cứu...[52]. Cũng trong thời gian này, tỉnh đã đón tiếp 272 ngoại giao đoàn, các tổ chức quốc tế, tập đoàn kinh tế các nước đến tìm hiểu cơ hội kinh doanh, giao lưu hợp tác và thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quan hệ đối ngoại hợp tác với các tỉnh giáp biên giới tiếp tục phát triển tốt, việc gặp gỡ trao đổi giữa lãnh đạo các cấp, các ngành được hai bên duy trì định kỳ để tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, giải quyết kịp thời những vấn đề nhạy cảm xảy ra khu vực biên giới. Hiện nay, tỉnh cùng với hai địa phương giáp biên thống nhất và thực hiện thủ tục để mở thêm một số cửa khẩu phụ[53] để tăng cường giao thương biên giới, tiếp tục hỗ trợ đào tạo huấn luyện một số môn thể thao cho tỉnh bạn Campuchia, duy trì các hoạt động giao lưu văn hóa – thương mại thường niên khu vực biên giới...
6. Công tác phối hợp với Mặt trận, HĐND tỉnh và các Hội đoàn thể:
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc các kỳ họp HĐND; vai trò giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND từng bước được nâng cao và đi vào chiều sâu, giúp cho công tác chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh được kịp thời và đạt hiệu quả trong quá trình thực hiện Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Các tổ chức đoàn thể, xã hội như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Tỉnh đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh,... đã có những hoạt động thiết thực góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, trợ giúp hội viên xóa đói giảm nghèo, tham gia công tác xã hội, góp phần thực hiện chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Phát huy tốt vai trò phản biện xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội tỉnh nhà; phối hợp cùng hệ thống cơ quan nhà nước thực hiện nhiều cuộc vận động lớn, như: cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới; cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam…
7. Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Để hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện hết sức khó khăn, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng Chương trình công tác năm 2013 gồm 06 nhóm nhiệm vụ giải pháp lớn[54] với 201 đầu công việc và giao cho 29 cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Xác định nhiệm vụ trọng tâm là tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hỗ trợ thị trường, Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động làm việc với các Bộ, ngành và các ngân hàng thương mại Nhà nước trung ương bàn các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thủy sản và lương thực; đồng thời tăng cường kiểm tra cơ sở chỉ đạo công tác phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị, thành phố để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ của địa phương.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp theo mô hình chuỗi giá trị, cánh đồng lớn ứng dụng công nghệ cao; các hoạt động an sinh xã hội, chăm lo người có công, phòng chống dịch bệnh trên người, trên gia súc, gia cầm; các giải pháp giảm tai nạn giao thông; tăng cường công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng. Thường xuyên kiểm tra thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong tỉnh.
Chấn chỉnh công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh theo đúng Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý công tác đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương; thường xuyên kiểm tra các công trình trọng điểm, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là một cửa, một cửa liên thông; đầu tư trang thiết bị, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ phụ trách bộ phận một cửa. Tổ chức ký kết hợp tác kinh tế - xã hội với thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng, xúc tiến thương mại các tỉnh miền Trung để thực hiện kế hoạch thiết lập, tiếp cận và xâm nhập để đưa hàng hóa của các doanh nghiệp An Giang vào hệ thống phân phối ở những thị trường trọng điểm.
Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian qua có nhiều đổi mới, năng động, sáng tạo và quyết tâm cao đã mang lại nhiều kết quả góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Điều này phản ánh qua chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2012, An Giang lần đầu tiên vươn lên vị trí 2/63 tỉnh, thành trên cả nước; và gần đây An Giang là một số ít địa phương có Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)[55] có sự gia tăng về điểm 5%.
Trong năm qua, các ngành, các cấp, nhân dân và doanh nghiệp tỉnh nhà nổ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tình hình kinh tế trong và ngoài nước vẫn còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên, kết quả chưa đạt như mong muốn, đây là năm thứ ba liên tiếp, tăng trưởng kinh tế không đạt chỉ tiêu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó một số chỉ tiêu quan trọng đạt thấp so kế hoạch, tác động nhiều đến tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh (như thu nhập bình quân, đào tạo nghề...). Nhìn chung, bức tranh tổng thể kinh tế tỉnh nhà vẫn có những điểm sáng, nhiều vấn đề khó khăn doanh nghiệp được giải quyết kịp thời, mô hình liên kết sản xuất hiệu quả không ngừng mở rộng, chương trình xây dựng nông thôn mới đang từng bước làm thay da đổi thịt nhiều vùng nông thôn, làng nghề nông thôn từng bước cũng cố và phát triển... Tuy nhiên, vẫn còn một số mặt hạn chế với những nguyên nhân tồn tại:
Hai mặt hàng chủ lực (lúa gạo và thủy sản) vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong hoạt động kinh tế của tỉnh (từ sản xuất nông nghiệp đến chế biến và xuất khẩu), nhưng do tình hình khó khăn trong khâu tiêu thụ, giá cả sụt giảm đã tạo phản ứng dây chuyền đến mọi hoạt động đời sống kinh tế, xã hội. Do chịu tác động kép từ giá trị đầu vào tăng - giá bán ra giảm và chính sách ổn định tỷ giá ngoại hối của Nhà nước[56] nên cả người nông dân và doanh nghiệp đều chịu thiệt.
Công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư tiếp tục quan tâm đổi mới, các khâu giải quyết thủ tục hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh được cải tiến rất nhiều. Tuy nhiên, trong năm qua kết quả đạt được chưa cao, số dự án và vốn đầu tư đạt thấp so cùng kỳ, số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động và giải thể vẫn còn cao. Do đó, tỉnh phải thực hiện nhiều giải pháp để đạt mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát góp phần hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, duy trì sản xuất để tạo công ăn việc làm cho xã hội và thu nhập cho người lao động.
Dư nợ tín dụng đạt mức tăng trên 9% và cao hơn bình quân chung cả nước, đây là tín hiệu đáng mừng và cho thấy vẫn còn dư địa trong một số lĩnh vực kinh tế tiếp tục được đầu tư và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên tâm lý chung các doanh nghiệp chưa mạnh dạn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh do chưa lạc quan nhiều về tình hình kinh tế trong thời gian tới, nguồn vốn tín dụng gia tăng trong thời gian qua chủ yếu đầu tư phát triển vùng nguyên liệu nên vẫn chưa phát huy hiệu quả trong ngắn hạn; các tổ chức tín dụng đang trong quá trình tái cơ cấu tổ chức nên việc lựa chọn các dự án hiệu quả, tính khả thi để tài trợ vốn đòi hỏi tiêu chuẩn khắt khe hơn.
Công tác chăm lo đối tượng xã hội, thực hiện chính sách an sinh và bảo trợ xã hội được kịp thời; nhiều cá nhân, đơn vị tích cực tham gia công tác xã hội từ thiện để cùng Nhà nước chăm lo và thực hiện tốt chính sách xã hội. Tuy nhiên, tùy lúc tùy nơi để xảy ra những vụ việc tiêu cực, sự chồng chéo lẫn nhau của các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho cùng một đối tượng; đời sống của một bộ phận người dân vùng nông thôn, đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, số hộ cận nghèo cao, tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo lớn, công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm chưa đáp ứng yêu cầu xã hội và thiếu địa chỉ sử dụng cụ thể; nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội chưa đáp ứng nhu cầu...
Tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng đạt tỷ lệ khá so cùng kỳ năm 2012, tuy nhiên một số công trình dự án quan trọng, các chương trình sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ triển khai chậm làm ảnh hưởng đến đời sống xã hội và tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh; năng lực quản lý kém của các chủ đầu tư, chưa làm tốt công tác kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu thi công đảm bảo tiến độ công trình.
Trong công tác chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ngày càng được sự quan tâm các cấp, các ngành, tuy nhiên vẫn tồn tại một số vụ việc tiêu cực, những bất cập trong quản lý để xảy ra những vấn đề đang là mối quan tâm của dư luận xã hội (như trong lĩnh vực đầu tư giáo dục, mua sắm trang thiết bị, thuốc ngành y tế...). Điều này có phần trách nhiệm thiếu tổ chức kiểm tra thường xuyên; phân cấp quản lý chưa khoa học, năng lực cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu công việc được giao, công tác quản lý cán bộ còn nhiều bất cập...
Tình hình khiếu nại, khiếu kiện vẫn còn phức tạp, hình thức tụ tập khiếu nại, khiếu kiện đông người và vượt cấp vẫn chưa giảm nhiều... do kế hoạch giải quyết khiếu nại, khiếu kiện trước đây không còn phù hợp, thay đổi chính sách mới của nhà nước đang khuyến khích người dân tái khiếu nại, tâm lý tham gia đoàn khiếu nại, khiếu kiện đông người đang có xu hướng gia tăng...
Tình hình thời tiết diễn biến bất thường, tình trạng sạt lở, hạn hán, giông bão, tiềm ẩn tái phát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm... đang có chiều hướng tăng đã ảnh hưởng đến đời sống, tính mạng và tài sản của nhân dân. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm; tình trạng ô nhiễm ở nhiều nơi như: khu công nghiệp, làng nghề, vùng nuôi thủy sản, các nhà máy nằm xem trong khu dân cư... chưa xử lý triệt để do đa phần các đối tượng đã cố tình bỏ qua những quy định của nhà nước, kinh doanh thiếu đạo đức do hám lợi của một số ít doanh nghiệp...
Tình hình an ninh – trật tự xã hội vùng nông thôn vẫn còn nhiều phức tạp; tội phạm trong lĩnh vực kinh tế tiếp tục tăng cao, nhiều thủ đoạn tinh vi gian lận thương mại, buôn lậu biên giới ngày càng bị phát hiện. Tỉnh đang chỉ đạo các lực lượng chức năng đấu tranh có hiệu quả và kiểm soát tốt tình hình an ninh – chính trị trong tình hình kinh tế được dự báo tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức, khó khăn trong thời gian tới, thiếu việc làm và thu nhập thiếu ổn định sẽ phát sinh nhiều vấn đề xã hội cần giải quyết
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014
Năm 2014 là năm thứ tư của kế hoạch 5 năm 2011-2015, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu cả giai đoạn 2011-2015 đã đề ra. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch phải đặt các mục tiêu – chỉ tiêu và giải pháp trong bối cảnh chung sự tác động của tình hình kinh tế thế giới và khu vực; cả nước và của tỉnh để từ đó xây dựng kế hoạch cho phù hợp và khả thi, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng chung của tỉnh.
1. Tình hình thế giới:
Năm 2014, kinh tế thế giới dự báo sẽ phục hồi tích cực hơn[57], tuy nhiên còn nhiều yếu tố rủi ro và chưa vững chắc. Tốc độ của tăng trưởng kinh tế chung cũng như tăng trưởng thương mại thế giới được dự báo đều đạt mức tăng đáng kể so với năm 2013. Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào những thị trường mới nổi, trong đó có Việt Nam sẽ khả quan hơn do sự phục hồi nhẹ về mặt tâm lý và nhu cầu đầu tư; việc chuyển hướng dòng vốn ODA thế giới từ các nước thu nhập thấp sang các nước thu nhập trung bình, đặc biệt ở khu vực Viễn Đông, Nam và Trung Á.
2. Tình hình trong nước:
Trong nước, dự báo phục hồi của nền kinh tế sẽ rõ ràng hơn do tác động tích cực từ nền kinh tế thế giới trên cả lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư; dư địa của các chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh cuối năm 2013 cũng như sự quyết tâm của cả hệ thống chính trị. Niềm tin kinh doanh được củng cố, dòng vốn được khai thông sẽ đẩy nhanh hơn tốc độ phục hồi sản xuất. Hội nhập quốc tế sâu rộng hơn và các thỏa thuận ưu đãi thương mại với các nước và khu vực sẽ cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tạo cơ hội mở rộng đầu tư và thương mại cho doanh nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2014 có nhiều khả năng phục hồi nhưng sẽ thiếu bền vững nếu những bất ổn xuất phát từ nội tại cơ cấu của nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để. Năm 2014 cũng sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát cao do tác động dòng vốn được lưu thông trở lại. Thiên tai, bão lũ, dịch bệnh có thể xảy ra cũng là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và đời sống nhân dân.
II. ĐÁNH GIÁ NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI KHI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2014:
1. Thuận lợi:
Kinh tế thế giới phục hồi và tiếp tục tăng trưởng tích cực hơn năm 2013, đây là điều kiện để các doanh nghiệp trong tỉnh đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng chủ lực như lúa gạo, cá và rau quả đông lạnh. Theo dự báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nhiều khả năng khả quan hơn; các chính sách tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đã phát huy hiệu quả trong thời gian tới và cũng là điều kiện để các doanh nghiệp tái cơ cấu lại sản xuất; lãi suất ngân hàng giảm tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn để ổn định, phục hồi sản xuất trong thời gian tới. Nước ta đang hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu cũng là điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận được những thành tựu khoa học trên thế giới để từ đó đổi mới công nghệ theo hướng giảm giá thành, ít tốn nhiên liệu, sản xuất sạch và an toàn hơn. Chính phủ đang xây dựng các cơ chế, chính sách mới và đầu tư một số công trình cho vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long[58].
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên vẫn còn một số khó khăn, như: hai mặt hàng chiến lược của tỉnh là lúa và cá vẫn chưa thể sớm phục hồi trong thời gian trước mắt, những tồn tại trong sản xuất nông nghiệp Chính phủ chưa có giải pháp căn cơ để tháo gỡ để mang lại lợi ích lâu dài cho nông dân; mặc dù lãi suất cho vay có giảm nhưng nhìn chung các doanh nghiệp chưa mạnh dạn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh do vòng quay vốn chậm; bảo hộ thương mại đang có xu hướng ngày càng gia tăng trên phạm vi toàn cầu. Chất lượng nguồn lao động chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; hạ tầng giao thông chưa được đầu tư đồng bộ sẽ ảnh hưởng đến việc kêu gọi đầu tư của tỉnh; nhiều vấn đề phát sinh mới trong lĩnh vực an sinh xã hội cần tiếp tục quan tâm giải quyết.
1. Mục tiêu:
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và bền vững, đảm bảo các nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến. Thực hiện tái cơ cấu lại sản xuất trong nội ngành nông nghiệp. Quan tâm đầu tư, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm mới cho người lao động. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a. Các chỉ tiêu kinh tế:
Tổng giá trị tăng thêm (GDP) theo giá so sánh 2010 tăng 7,0% so với năm 2013; trong đó, khu vực nông lâm thủy sản tăng 1,0%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,17%, khu vực dịch vụ tăng 9,7%. Tổng giá trị tăng thêm (theo giá hiện hành) khoảng 76.406 tỷ đồng; GDP bình quân đầu người đạt 35,421 triệu đồng, tương đương 1.682 USD[59].
Cơ cấu kinh tế: Khu vực nông nghiệp chiếm 26,98%; Khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 13,05%; Khu vực dịch vụ chiếm 59,98%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 1 tỷ triệu USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội triển khoảng 28.269 tỷ đồng khoảng 37% GDP.
Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa bàn khoảng 5.710 tỷ đồng, tăng 3,7% so năm 2013.
b. Các chỉ tiêu xã hội:
Tốc độ tăng dân số 0,08%; quy mô dân số trên 2.157 ngàn người.
Tạo việc làm cho khoảng 35.000 lao động.
Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 47 %.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đạt 33,5%.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1,2 - 1,4%.
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 61,72%.
Số giường bệnh trên 10.000 dân khoảng 17,84 giường.
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) khoảng 14%.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi khoảng 7%0.
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi khoảng 14%0.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học đạt khoảng 99,78%.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc trung học cơ sở đạt khoảng 75,83%.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bậc THPT đạt khoảng 43,58%.
c. Các chỉ tiêu môi trường:
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 87%.
Tỷ lệ dân đô thị được cấp nước sạch 100%.
Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán đến cuối năm 2014 lên 20,7%.
d. Tiêu chí về xây dựng nông thôn mới: phấn đấu đến cuối năm 2014 có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 07 xã đạt 15 - 18 tiêu chí, 70 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 40 xã đạt 7-9 tiêu chí.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NGÀNH NĂM 2014:
1. Phát triển kinh tế:
1.1. Lĩnh vực nông nghiệp – lâm – thủy sản:
* Mục tiêu: Tổ chức lại sản xuất theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả gắn với công nghiệp chế biến sản phẩm từ nông nghiệp. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng lộ trình.
* Giải pháp:
- Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó phải xây dựng quy hoạch các vùng sản xuất chuyên canh ứng dụng các công nghệ cao để đảm bảo chất lượng phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu vào những thì trường khó tính như Nhật, Mỹ và các nước Châu Âu; Từng bước chuyển đổi cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm theo hướng đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực.
- Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu, phát triển ứng dụng Công nghiệp sinh học trong nông nghiệp như công nghệ sinh học phân tử, công nghệ nhân giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, công nghệ trong sản xuất và các chế phẩm sinh học, công nghệ thủy canh…
- Tập trung xây hệ thống kho dự trữ lúa, bảo quản nông sản; sử dụng thiết bị chế biến nông, thủy sản công nghệ cao để nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa.
- Tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, mô hình “cánh đồng lớn”, nhằm tạo mối liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất và các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu gắn với các tổ chức hợp tác, nhà khoa học, với sự hỗ trợ của nhà nước để tổ chức lại sản xuất với qui mô lớn, đảm bảo việc sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng.
- Tiếp tục hướng dẫn và triển khai áp dụng chương trình “3 giảm, 3 tăng” và “1 phải, 5 giảm”, mở rộng áp dụng Global GAP, Việt GAP để giảm giá thành, nâng cao lợi nhuận cho người dân.
- Chủ động phòng chống các dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi nhằm kiểm soát, hạn chế dịch bệnh bùn phát thành dịch; đảm bảo gieo sạ tập trung theo lịch thời vụ; Tăng cường quản lý chặt hơn nữa các cơ sở giết mổ, chế biến thịt để đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý về giá thức ăn chăn nuôi, hóa chất vật tư chuyên dùng, các chế phẩm sinh học, con giống nhằm giảm thiểu tối đa các tác động xấu đến sản xuất.
- Tăng cường quản lý, đầu tư và nâng cao năng lực cho lực lượng phòng cháy chữa cháy rừng (các hầm, bồn, bể chứa nước) để đảm bảo đủ nước phục vụ bền vững phòng chống cháy trong mùa khô hàng năm.
- Triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai; thông tin kịp thời cho nhân dân biết để chủ động phòng chống thiên tai, lụt bão, góp phần hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại về người và tài sản.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đến cuối năm 2014 có 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 07 xã đạt 15 - 18 tiêu chí, 70 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 40 xã đạt 7 - 9 tiêu chí.
1.2. Lĩnh vực công nghiệp - Xây dựng:
a) Công nghiệp - TTCN:
* Mục tiêu:
Tập trung phát triển ngành công nghiệp Chế biến lương thực thực phẩm, trong đó tập trung sản xuất sản phẩm công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao từ những mặt hàng có thế mạnh như gạo, thủy sản, rau quả đông lạnh và phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo để góp phần phát triển nền nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa.
* Giải pháp:
- Tiếp tục đầu tư vào các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh phục vụ xuất khẩu nhất là hai sản phẩm chủ lực là lúa và cá, như: thực hiện tốt công tác khuyến công, thực hiện hỗ trợ về vốn, thị trường, tư vấn về luật pháp, thiết bị, công nghệ hiện đại cho doanh nghiệp. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cơ sở áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất như đầu tư, đổi mới thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp ở nông thôn để tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao, góp phần thực hiện cánh đồng lớn theo định hướng của tỉnh.
- Tăng cường mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, nhất là ưu tiên các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, sản xuất các sản phẩm có khả năng thay thế nhập khẩu như thức ăn chăn nuôi, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, các sản phẩm phục vụ sản xuất nông nghiệp; các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp mang tính đặc thù và các sản phẩm sử dụng nguồn lao động địa phương.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình khu, cụm công nghiệp gắn với lợi thế vùng kinh tế trọng điểm nhất là tạo sự gắn kết với thành phố Cần Thơ, phát huy tối đa lợi thế khu vực biên giới và thuận lợi giao thông thủy bộ; tiếp tục tăng cường công tác đầu tư để đẩy nhanh việc phát triển các cụm công nghiệp có khả năng thu hút đầu tư, nhanh chóng giao mặt bằng và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai dự án, góp phần phát triển công nghiệp địa phương tạo việc làm cho người lao động.
b) Đầu tư xây dựng:
* Mục tiêu:
Tập trung nguồn lực để đầu tư hoàn thành công trình trọng điểm, cấp bách, các công trình đối ứng, các công trình đã có đầy đủ hồ sơ theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 ngày 10 tháng 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 27/CT-TTg về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương
* Giải pháp:
- Tăng cường giám sát và thực hiện đúng tinh thần Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 ngày 10 tháng 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Việc rà soát, sắp xếp danh mục các dự án đầu tư của nhà nước theo thứ tự ưu tiên đầu tư để hạn chế việc đầy tư dàng trải, thiếu tập trung.
- Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm đầu tư công, tăng đầu tư của các thành phần kinh tế; tạo điều kiện để thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực có khả năng thu hút đầu tư.
- Khai thác mọi nguồn lực trong nước để đầu tư (vốn từ ngân sách do địa phương quản lý, vốn Trung ương đầu tư trên địa bàn, vốn tín dụng đầu tư, vốn dân) và huy động mạnh mẽ các nguồn lực bên ngoài (FDI, ODA), đồng thời phải hết sức chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Xây dựng Đề cương các dự án cơ hội sử dụng vốn ODA theo Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 để tranh thủ với Bộ, ngành Trung ương, theo lĩnh vực ưu tiên tranh thủ nguồn ODA, như: hạ tầng giao thông; hạ tầng, đô thị (giao thông đô thị, cấp thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị, hạ tầng cấp điện đô thị); hạ tầng công nghệ - thông tin và truyền thông; hạ tầng năng lượng (ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo và năng lượng mới); hạ tầng thủy lợi và đê điều....
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long để có tiếng nói chung trong việc kiến nghị xây dựng những dự án có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội cấp vùng và kiến nghị những cơ chế chính sách cho cả vùng. Đồng thời, xác định các công trình trọng điểm, huyết mạch liên quan đến phát triển kinh tế toàn vùng để cùng hợp tác về vốn đầu tư, sớm hoàn thành công trình để phát triển kinh tế cho toàn vùng (hạ tầng giao thông bộ - thủy, các khu công nghiệp), để góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Tăng cường quản lý và kiểm tra năng lực nhà thầu để từ đó khắc phục tình trạng một số nhà thầu có năng lực kém nhưng vẫn được triển khai thực hiện các công trình, dẫn đến tiến độ triển khai thực hiện chậm, chất lượng công trình không đảm bảo.
- Thường xuyên kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm để kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh để đảm bảo dự án trai đúng tiến độ, phát huy hiệu quả đầu tư. Tạo mọi điều kiện để nhân dân giám sát đối với các công trình xây dựng trên địa bàn để hạn chế thất thoát và ảnh hưởng chất lượng công trình.
1.3. Lĩnh vực dịch vụ:
a) Thương mại:
* Mục tiêu
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, tận dụng nhiều cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu và giữ vững thị trường truyền thống. Tập trung đầu tư các công trình phát triển thương mại, du lịch.
* Giải pháp:
- Đa dạng hoá các loại hình thương mại xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thương mại, siêu thị văn minh, hiện đại. Hướng hoạt động thương mại vào khai thác và mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu hàng hoá, đặc biệt là hàng nông sản. Khuyến khích các thành phần kinh tế cùng tham gia thương mại vào các lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; khai thác thị trường nông thôn, miền núi, biên giới có hiệu quả.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh, thành để hỗ trợ các doanh nghiệp đưa các sản phẩm của tỉnh xâm nhập vào các siêu thi của các thành phố lớn trong cả nước.
- Tiếp tục thực hiện công tác xúc tiến thương mại. Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ thương hiệu cho sản phẩm. Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, đồng thời đảm bảo thương hiệu đã có được khẳng định trên thị trường trong và ngoài nước.
- Đổi mới nội dung và hình thức tham gia các kỳ hội chợ, các hội nghị - diễn đàn hợp tác xúc tiến thương mại theo hướng chuyên nghiệp, khai thác tối đa thế mạnh các ngành, nghề, sản phẩm của địa phương; đồng thời đầu tư nghiên cứu để thực hiện hiệu quả công tác quảng bá và tiếp thị hình ảnh của địa phương để mời gọi doanh nghiệp và thu hút đầu tư
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý nghiêm các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng vi phạm sở hữu công nghiệp để bảo đảm lợi ích của người tiêu dùng, của các doanh nghiệp kinh doanh chân chính.
- Phát triển mạnh thương mại biên giới. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh các khu chức năng, khu quản lý để tạo tiền đề cho những năm tiếp theo. Hướng phát triển ưu tiên cho các khu kinh tế cửa khẩu là thương mại dịch vụ và công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu.
- Phát huy tổng hợp các nguồn lực xây dựng và phát triển du lịch; đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đẩy mạnh liên doanh, liên kết với các đơn vị làm du lịch trong nước và quốc tế. Phát triển các khu du lịch trọng điểm: Núi Sam, Núi Cấm, Núi Cô Tô, Núi Giài, khu lưu niệm Bác Tôn và khu vui chơi giải trí Mỹ Khánh... Tập trung đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển Ngành du lịch cho cán bộ quản lý, hướng dẫn viên du lịch, nhân viên phục vụ.
- Từng bước chấn chỉnh loại hình phục vụ vận tải theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách trong tỉnh, bảo đảm an toàn giao thông để góp phần phát triển du lịch của tỉnh và nâng cao tỷ lệ tham gia vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu.
b) Xuất, nhập khẩu:
* Mục tiêu:
Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế; tăng sản phẩm chế biến, chế tạo sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần tỷ trọng hàng xuất khẩu thô.
* Giải pháp:
- Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, các quy định theo thông lệ quốc tế; tổ chức liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với nông dân sản xuất nguyên liệu sạch, an toàn và chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu của các nước nhập khẩu khó tính.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và chế biến các sản phẩm từ cá, lúa, rau thành những thực phẩm có giá trị cao để xuất khẩu, hạn chế xuất thô.
- Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với nông dân xây dựng vùng nguyên liệu chất lượng, an toàn và chất lượng cao đáp ứng với yêu cầu của các nước nhập khẩu.
- Tăng cường kiểm soát dư lượng kháng sinh của các sản phẩm xuất khẩu để đảm bảo những sản phẩm xuất khẩu đạt tiêu chuẩn Châu Âu và những thị trường khó tính, từ đó góp phần nâng cao uy tín sản phẩm Việt Nam nói chung và An Giang nói riêng trên thị trường quốc tế.
1.4. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư:
* Mục tiêu:
Cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin có liên quan đến thủ tục đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư trên địa bàn tỉnh. Giữ vững chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong tốp tốt.
* Giải pháp:
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các chính sách của Trung ương và các quy định của tỉnh để kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp khi có nhu cầu đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác hỗ trợ doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư,... khi nhà đầu tư có yêu cầu.
- Tất cả hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hỗ trợ thủ tục đầu tư đều được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Không có tình trạng hồ sơ tồn đọng.
- Thường xuyên rà soát điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế Quy chế phối hợp thực hiện “một cửa” và “một cửa liên thông” trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia vào các hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh tại tỉnh và tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư những ngành nghề có lợi thế của tỉnh và những ngành nghề giải quyết nhiều lao động,...
- Vận hành có hiệu quả cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia và đăng ký doanh nghiệp qua cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia. Thực hiện việc số hóa dữ liệu đăng ký doanh nghiệp lên hệ thống dữ liệu thông tin quốc gia. Giải đáp kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp qua cổng thông tin. Tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư, doanh nghiệp, nhằm giảm bớt thời gian và tháo gỡ vướng mắc, khó khăn kịp thời cho doanh nghiệp.
- Triển khai kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh và các cơ chế chính sách được quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tập trung thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường… và các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương;
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành không còn phù hợp với quy định của pháp luật. Xem đây là nhiệm vụ thường xuyên.
- Triển khai và vận hành có hiệu quả Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ để từ đó có thể thực hiện các chính sách kích cầu đầu tư tại địa phương khi cần thiết.
- Thường xuyên theo dõi và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Đề án để cải thiện và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh 2012 - 2015.
1.5. Tài chính, ngân hàng
* Mục tiêu:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo nguồn vốn thanh toán khối lượng công trình hoàn thành theo chỉ tiêu dự toán, ưu tiên chi cho con người và hoạt động bộ máy trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Trung ương về các giải pháp điều hành tiền tệ và tài khoá.
* Giải pháp:
- Kiểm soát chặt chẽ nguồn thu, chống thất thu thuế, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tập trung xử lý các khoản nợ đọng thuế, thực hiện tốt công tác hoàn thuế, kịp thời phát hiện các đối tượng có dấu hiệu gian lận thương mại để thanh tra, kiểm tra thuế. Phấn đấu tăng thu trên cơ sở khai thác, mở rộng nguồn thu để đảm bảo phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai và thực hiện tốt việc về gia hạn, miễn, giảm thuế đối với doanh nghiệp theo chủ trương của Chính Phủ tại Nghị quyết 13/NQ-CP.
- Tiếp tục tăng cường kiểm tra chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 về quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và tự chủ về kinh phí sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập để góp phần giảm lạm phát theo mục tiêu của Chính phủ.
- Xây dựng và ban hành Chương trình hành động của Tỉnh để thực hiện Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”.
- Ngân hàng Nhà nước – chi nhánh An Giang thường xuyên Chỉ đạo thực hiện và giám sát các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ về huy động và cho vay vốn. Kiểm soát chất lượng tín dụng, xử lý nợ xấu để đảm bảo an toàn hoạt động; Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng của doanh nghiệp và hộ gia đình; Chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh thực hiện tốt hoạt động tín dụng cho các đối tượng chính sách.
Triển khai thực hiện tốt Đề án cơ cấu lại hệ thống Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 được phê duyệt tại Quyết định 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/3/2012.
2. Phát triển văn hóa - xã hội:
2.1. Về Giáo dục và Đào tạo:
* Mục tiêu:
- Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện cho học sinh, sinh viên, đặc biệt quan tâm đến giáo dục tư tưởng, đạo đức, pháp luật và thể chất.
- Duy trì và củng cố công tác phổ cập mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.
- Huy động học sinh học tiểu học đúng độ tuổi đạt 99,78% so dân số, THCS đạt 75,83% và THPT đạt 43,58%.
- Nâng tỷ lệ trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia lên 5,97%; trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia lên 13,51%; THCS đạt chuẩn Quốc gia lên 9,1% và 19,6% số trường THPT đạt chuẩn.
* Giải pháp:
- Tiếp tục triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” làm trung tâm, qua đó đẩy mạnh các phong trào thi đua trong ngành, đặc biệt là phong trào thi đua xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ với 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử; không xảy ra bệnh thành tích trong giáo dục; không vi phạm đạo đức nhà giáo và không để học sinh ngồi sai lớp.
- Tiếp tục thực hiện lộ trình xã hội hóa giáo dục, chủ yếu ở ngành học mầm non và cấp THPT.
- Tiếp tục triển khai việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Thực hiện Đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý ngành giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011-2015 và định hướng 2020; phối hợp cùng Sở Tài chính dành nguồn kinh phí cho công tác bồi dưỡng, mua sắm thiết bị và sách giáo khoa dùng chung.
- Điều chỉnh mạng lưới trường theo quy hoạch, chỉ hình thành trường mới (từ các điểm phụ) ở những nơi có đủ điều kiện về cơ sở vật chất và nhân sự.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và trang bị cơ sở vật chất cho trường Dân tộc nội trú tỉnh An Giang.
- Thành lập các trường Dân tộc nội trú cấp huyện dành cho người Khmer và khu nội trú cho học sinh người dân tộc Chăm
- Thực hiện việc phân luồng học sinh hoàn thành cấp THCS vào các trường dạy nghề, hệ bổ túc văn hóa. Đầu tư mở rộng các trung tâm GDTX. Thành lập trường Trung cấp chuyên nghiệp, thành lập mạng lưới các trung tâm dạy nghề phủ kín các huyện.
- Các trung tâm Giáo dục thường xuyên tiếp tục thực hiện công tác đào tạo nghề ngắn hạn, bổ túc văn hóa và tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông theo năng lực hiện có. Thực hiện việc kết hợp chức năng của trường dạy nghề, trung tâm Giáo dục Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp và Dạy nghề vào trung tâm GDTX huyện để tập trung nguồn lực đầu tư, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo
- Tăng cường công tác quản lý tài chính ngành giáo dục; nghiêm túc thực hiện qui chế công khai tài chính, báo cáo kế toán và điều hành ngân sách sự nghiệp giáo dục cấp huyện theo qui định hiện hành.
- Tăng cường các yếu tố điều kiện phục vụ giảng dạy, phát huy vai trò chủ động điều hành ngân sách và vốn đầu tư để tạo bước đột phá mới về CSVC, tiếp tục đầu tư trang thiết bị dạy học phục vụ đổi mới chương trình, sách giáo khoa.
- Tập trung chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy, đẩy mạnh chỉ đạo cải tiến phương pháp giảng dạy. Thực hiện nâng chất lượng đội ngũ giáo viên và CBQL qua Đề án Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL đến năm 2015, thực hiện điều chuyển khỏi ngành, giải quyết nghỉ chính sách cho các đối tượng không đủ năng lực giảng dạy.
- Triển khai mạnh Đề án xây dựng Xã hội học tập theo quyết định 112 của Chính Phủ, sắp xếp hệ thống trường dạy nghề tư nhân, tăng cường quản lý để hệ thống dạy nghề tư nhân là nhân tố quan trọng trong việc nâng số lượng lao động qua đào tạo.
- Tích cực cải tiến công tác quản lý Giáo dục, kiên quyết xóa bỏ những chủ trương, những chỉ đạo mang tính hình thức, kém hiệu quả. Triển khai Đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
- Tiếp tục phát động phong trào 3 đủ “đủ ăn, đủ sách vở, đủ quần áo” cho học sinh khó khăn trong niên học 2014-2015.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí để phổ biến các chủ trương và hoạt động giáo dục, đồng thời là kênh phản biện giúp ngành giáo dục đào tạo sớm phát hiện những thiếu sót, hạn chế trong quá trình triển khai nhiệm vụ để có biện pháp khắc phục.
2.2. Về Y tế:
* Mục tiêu:
Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; Nâng cao năng lực mạng lưới y tế dự phòng; nâng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế lên 61,72% năm 2014; thực hiện tốt mục giảm sinh và nâng cao chất lượng dân số, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
* Giải pháp:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 14/02/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2015 và Kế hoạch số 15/KH-UBND ngày 27/3/2012 của UBND tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU.
- Chủ động triển khai công tác y tế dự phòng, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia y tế, kiểm soát tốt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết, tả, cúm A/H5N1, cúm A/H1N1, tay chân miệng, giảm số mắc, số chết do dịch bệnh, khống chế tốt các dịch bệnh lưu hành ở địa phương và các dịch bệnh mới xuất hiện, không để phát triển thành dịch lớn.
- Thường xuyên tập huấn, đào tạo để nâng cao năng lực mạng lưới y tế dự phòng để làm tốt công tác giám sát, cảnh báo dịch bệnh có khả năng phát sinh. Tăng cường công tác thông tin, giáo dục tuyên truyền, nâng cao ý thức người dân về phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe, ý thức về vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Từng bước cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, nhất là các nhóm đối tượng bà mẹ và trẻ em; giảm tai nạn thương tích cho người lao động và trẻ em.
- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật các cơ sở điều trị, nhất là các tuyến cơ sở để giảm tải cho tuyến trên. Thực hiện tốt khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh trẻ em dưới 6 tuổi và tiến tới mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dần đến năm 2015 đạt 65%.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá các hoạt động khám chữa bệnh; khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các bệnh viện, phòng khám và nhà hộ sinh đáp ứng yêu cầu khám điều trị và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tiếp tục củng cố, ổn định về tổ chức bộ máy và nhân lực làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng tư vấn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là trang bị kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã và cộng tác viên dân số ở cơ sở. Thường xuyên tuyên truyền công tác kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản, đưa dịch vụ sức khỏe sinh sản đến vùng sâu, vùng xa. Giảm tỷ lệ phá thai ngoài ý muốn, giảm tỷ lệ mắc, chết do tai biến sản khoa. Tăng cường tầm soát phát hiện sớm các bệnh ung thư đường sinh dục của phụ nữ, đẩy mạnh hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản lứa tuổi vị thành niên. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, huy động các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội và các tầng lớp nhân dân tham gia công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, nhất là với đối tượng vị thành niên, thanh niên và người dân vùng ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Tăng cường công tác đào tạo nhằm đáp ứng về số lượng và nâng cao năng lực cán bộ y tế; luân phiên đội ngũ y bác sĩ về tuyến cơ sở, thực hiện thí điểm mô hình “bác sĩ gia đình” để từng bước giảm tải các bệnh viện trung tâm và tuyến trên.
2.3. Về Lao động – việc làm, chính sách an sinh xã hội
* Mục tiêu:
Nâng chất lượng đào tạo nghề; Đẩy mạnh các hoạt động bảo trợ, trợ giúp xã hội; thực hiện kịp thời và đầy đủ các chính sách người có công, chính sách an sinh xã hội.
* Giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện tốt các Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc làm, dạy nghề giai đoạn 2011-2015 và Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Việc làm (dự kiến kỳ họp thứ 6 của QH sẽ thông qua) và dự án “Hỗ trợ phát triển thị trường lao động”. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề. Phối hợp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, đồng thuận và tuân thủ pháp luật, phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động, đảm bảo an toàn lao động. Phát triển nhanh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chăm lo đời sống và đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người lao động.
- Triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (sửa đổi). Tập trung xử lý các trường hợp hồ sơ còn tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công. Tổ chức thực hiện tốt Đề án hỗ trợ ngươi có công cách mạng về nhà ở. Thường xuyên quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đối tượng người có công cách mạng.
- Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo và chính sách, giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo tinh thần Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương và Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ.
- Hướng dẫn người dân chủ động phòng, chống thiên tai, rủi ro và hỗ trợ người dân khắc phục kịp thời khó khăn, đảm bảo sản xuất và ổn định cuộc sống.
- Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; công tác bình đẳng giới gắn với mục tiêu vì tiến bộ của phụ nữ. Đẩy mạnh phòng chống xâm hại trẻ em, xâm hại phụ nữ. Tạo môi trường thuận lợi để thực hiện toàn diện quyền trẻ em, cải thiện, nâng cao các chỉ số phấn đấu về giới.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy. Tăng cường phối hợp thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện.
2.4. Văn hóa - Thể dục thể thao - Du lịch, Thông tin - Truyền thông:
a) Văn hoá - Thể thao - Du lịch:
* Mục tiêu:
- Đẩy mạnh công tác bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, vừa phát huy mạnh mẽ tính đa dạng, bản sắc độc đáo của văn hoá các dân tộc.
- Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân, gia đình, bình đẳng giới.
- Xây dựng và phát triển nền thể dục thể thao tỉnh nhà để nâng cao thể lực, tầm vóc và sức khoẻ nhân dân, chất lượng nguồn lực và phát triển giống nòi. Giữ vững và nâng vị trí thể thao An Giang với khu vực và toàn quốc, đóng góp nhiều huấn luyện viên, vận động động viên cho quốc gia làm nhiệm vụ quốc tế.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch để tiến kịp các địa phương trong khu vực; tạo bước đột phá về du lịch để đưa du lịch An Giang trở thành một điểm đến hấp dẫn, tạo sự khác biệt, có uy tín và sức cạnh tranh cao trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long và cả nước.
* Giải pháp:
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đến nhân dân; các hoạt động văn hoá văn nghệ, phải phục vụ thiết thực nhu cầu văn hoá, tinh thần và sức khoẻ của nhân dân. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về văn hóa, thể thao và du lịch, Quy hoạch, các Đề án của Ngành và của tỉnh về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân để góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng phong trào xây dựng đời sống văn hóa thể thao ở cơ sở, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với thực hiện Chương trình xây dựng “Nông thôn mới”.
- Huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hoá, coi đầu tư cho văn hoá là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, làm cho văn hoá tham gia tích cực vào việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Vận động mọi người nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về hôn nhân, gia đình, bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia đình; ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình; khuyến khích, phát huy và kế thừa phong tục tốt đẹp truyền thống của gia đình Việt Nam, vận động người dân xoá bỏ hủ tục mê tín, tập quán lạc hậu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
- Huy động mọi nguồn lực cho phát triển văn hoá, coi đầu tư cho văn hoá là đầu tư cho con người, đầu tư cho phát triển bền vững, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, làm cho văn hoá tham gia tích cực vào việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
- Phát triển các câu lạc bộ gia đình bền vững và các nhóm phòng chống bạo lực gia đình. Phối hợp chặt chẽ với Trường Đại học An Giang, Báo An Giang, Đài PT - TH An Giang và Hội Phụ nữ từ tỉnh đến cơ sở để tuyên truyền tốt về công tác phòng chống bạo lực gia đình.
- Thực hiện tốt công tác rèn luyện thể chất trong học sinh – sinh viên, lực lượng vũ trang, nhằm nâng cao sức khoẻ để bảo vệ tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội. Gắn việc xây dựng phong trào tập luyện thể dục thể thao trong thanh, thiếu niên với việc phòng chống và bài trừ các tệ nạn xã hội. Khôi phục và phát triển các môn thể thao của đồng bào dân tộc thiểu số, các trò chơi dân gian, đưa các loại hình trên vào phục vụ các ngày lễ hội, tết của đồng bào dân tộc.
- Chuẩn bị lực lượng vận động viên nhằm giữ vững vị trí tốp đầu tại Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ VII -2014 tại Nam Định và tập trung chuẩn bị lực lượng tham dự Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc lần thứ VIII -2018 tại An Giang
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch các cấp. Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành.
- Tập trung đầu tư các khu, điểm du lịch quốc gia để phát huy thế mạnh của tỉnh trong vùng trọng điểm du lịch quốc gia, hình thành thương hiệu du lịch An Giang. Huy động các nguồn lực đầu tư để tăng nhanh số lượng cơ sở lưu trú, nhà hàng, tụ điểm vui chơi giải trí, văn hoá ẩm thực, làng nghề truyền thống, các cơ sở dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, phục vụ chuyên nghiệp... để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách.
b) Thông tin - truyền thông:
* Mục tiêu:
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước gắn với cải cách hành chính, tập trung vào cung cấp các dịch vụ công để tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, làm cho các cơ quan nhà nước gần dân hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
- Từng bước phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông phủ khắp cả tỉnh đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Đảm bảo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới về bưu chính, viễn thông theo qui định của UBND tỉnh.
- Nâng cấp, phát triển hệ thống đài truyền thanh cơ sở để nâng cao tỷ lệ phủ sóng các khu dân cư. Đài phát thanh truyền hình tỉnh và HT đài truyền thanh cấp huyện được củng cố, nâng cấp để đảm bảo thực hiện chức năng là một trong những công cụ của Đảng, chính quyền và nhân dân trong tỉnh trên mặt trận văn hóa tư tưởng. Phát triển truyền hình cáp đến vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới để đáp ứng nhu cầu xem truyền hình cáp của các hộ gia đình.
* Giải pháp:
- Phổ cập kiến thức tin học cơ bản về sử dụng và khai thác Internet, đặc biệt chú trọng trong thanh niên, nông dân và ở vùng nông thôn; hướng dẫn tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch với cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
- Triển khai nâng cấp trang thiết bị dạy tin học của các trường trung học cơ sở để phục vụ đào tạo tin học; Bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về quản lý các dự án công nghệ thông tin; kiến thức về an toàn thông tin.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát động thi đua ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước năm 2014.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông triển khai đầu tư nhằm phát triển hạ tầng viễn thông phục vụ cho ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh công tác hợp tác với TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh về lĩnh vực CNTT-TT theo nội dung hợp tác giữa An Giang với các tỉnh, thành đã được ký kết.
- Triển khai các dự án ứng dụng CNTT của các Bộ, ngành Trung ương trên địa bàn tỉnh theo hướng phối hợp nhằm tận dụng khai thác kết quả của các dự án chuyên ngành, đảm bảo tính đồng bộ tránh trùng lặp.
- Ban hành các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2009.
- Triển khai kế hoạch thực hiện 2014 Đề án phát triển thông tin và truyền thông nông thôn đến 2020; Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở.
- Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, Biên tập, viết tin…; đào tạo chuyên môn cho nhân viên đài để đảm bảo nhân lực cho các đài xã hoạt động cho hệ thống đài truyền thanh cơ sở.
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư và sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển hệ thống thông tin và truyền thông đến 2020, quy hoạch hạ tầng viễn thông để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển khai đầu tư phát triển hạ tầng, đồng thời đảm bảo đúng quy hoạch.
- Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ về thanh, kiểm tra thông tin và truyền thông năm 2014 cho cán bộ cấp huyện, thị, thành. Đồng thời thường xuyên kiểm tra các hoạt động liên quan đến công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Về Khoa học - Công nghệ và môi trường:
3.1. Khoa học – công nghệ:
* Mục tiêu:
Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng đối với các đề tài, dự án khoa học ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học cho tổ chức và cá nhân trong tỉnh sử dụng. Tổ chức nhân rộng các mô hình ứng dụng có hiệu quả
* Giải pháp:
- Tập trung khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất năng lượng tái tạo nhằm giảm thiểu tác động môi trường, giảm giá thành sản phẩm; đồng thời gắn kết thực hiện việc đấu thầu các dự án, chương trình nghiên cứu các đề tài khoa học nhằm nâng cao tính hiệu quả, thiết thực trong lĩnh vực chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung nghiên cứu giống lúa thơm, ngắn ngày, kháng sâu bệnh, đạt năng suất cao có giá trị xuất khẩu; Phục tráng giống lúa và nếp nổi tiếng ở địa phương; Nghiên cứu giống lúa mới chịu khô hạn và ngập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu; nghiên cứu sinh sản nhân tạo các loài có giá trị kinh tế cao như: cá chạch lấu, cá leo, cá ngát, cá bống tượng, cá bông lau, lươn, ...; Tăng cường khảo nghiệm, thử nghiệm các giống màu (bắp, đậu nành, mè, rau dưa) có năng suất chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương.
- Đa dạng hóa các quy trình sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất. Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học cho tổ chức và cá nhân trong tỉnh sử dụng. Tổ chức nhân rộng các mô hình ứng dụng có hiệu quả. Nâng cao năng suất chất lượng và sản phẩm hàng hóa.
- Triển khai đồng bộ các chương trình, dự án khoa học và công nghệ năm 2014 đã được phê duyệt.
- Củng cố, tăng cường về xây dựng đội ngũ nguồn nhân lực khoa học và công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các tổ chức khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng đối với các đề tài, dự án khoa học ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ.
3.2. Môi trường:
* Mục tiêu:
Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản bảo đảm nguồn lực khoáng sản được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, ổn định và lâu dài. Chủ động đối phối với tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu. Sử dụng bền vững tài nguyên nước, phòng chống suy thoái nguồn nước.
Đẩy mạnh phòng ngừa, kiểm soát, khắc phục ô nhiễm môi trường. Xử lý triệt để các tổ chứ, cá nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên phạm vi toàn tỉnh.
* Giải pháp:
- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường phổ biến chính sách, pháp luật nhằm nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường trong cộng đồng về khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường, qua đó tạo sự đồng thuận của các tổ chức, cá nhân tham gia đóng phí về thu gom và xử lý chất thải.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm và cố tình không thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Đa dạng hoá các nguồn đầu tư đổi mới giải pháp huy động nguồn tài chính của cộng đồng, lấy xã hội hoá nguồn lực tài chính làm trọng tâm: vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để khuyến khích sự tham gia của nhân dân, của các thành phần kinh tế và toàn xã hội đầu tư vào công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Tăng cường phối hợp với các địa phương trong vùng để chủ động đối phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Triển khai đồng bộ các danh mục dự án đã được UBND tỉnh phê duyệt trong kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 12/7/2010 về kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2011 và 5 năm (2011-2015).
4. Quốc phòng - an ninh:
* Mục tiêu: Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh.
* Giải pháp:
- Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các khu trọng điểm, vùng biên giới; tăng cường hợp tác đối ngoại, hợp tác với các tỉnh giáp biên giới để duy trì ổn định; tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục triển khai công tác đào tạo và xây lực lượng đội đặc nhiệm đạt chất lượng cao để thực hiện nhiệm vụ trấn áp tội phạm, trọng tâm là tập trung vào các loại tội phạm về ma tuý, cướp giật...; thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ để giảm dần tội phạm lứa tuổi thanh thiếu niên, ở vùng nông thôn; không để xảy ra vụ việc phức tạp về an ninh trật tự nhất là trong dịp tết, lễ hội... Đầu tư toàn diện cho lực lượng làm nhiệm vụ trong lĩnh vực phòng chống tội phạm trong lĩnh vực công nghệ cao, tội phạm kinh tế... đang có chiều hướng gia tăng.
- Tăng cường công tác về đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và buôn lậu qua biên giới, đặc biệt là phòng chống tệ nạn mại dâm, ma túy, HIV/AIDS, nhất là tại các địa bàn đô thị, các địa phương biên giới.
- Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp và trình độ sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống, không để xảy ra các vụ việc bất ngờ.
5. Điều hành và quản lý nhà nước:
* Mục tiêu: Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ công; tập trung đào tạo, bồi dưỡng độ ngũ cán bộ, công chức giỏi về chuyên môn, có tâm trong xử lý công việc để từng bước góp phần xây dựng nền hành chính của tỉnh theo hướng văn minh, hiện đại đáp ứng với nhu cầu hội nhập và phục vụ các cá nhân và tổ chức ngày càng tốt hơn.
* Giải pháp:
- Triển khai và giám sát việc thực hiện có hiệu quả: các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành Trung ương; các chương trình, đề án, kế hoạch của UBND tỉnh, các ngành tỉnh trong năm 2014.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu; trong đó tập trung hỗ trợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu nguồn vốn và kế hoạch sản xuất kinh doanh. Đồng thời, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020 của tỉnh
- Trên cơ sở đánh giá giữa nhiệm kỳ Đại hội lần IX Đảng bộ Tỉnh, tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện và thường xuyên kiểm tra 06 chương trình trọng điểm của tỉnh và Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Chỉ đạo các ngành nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung sửa đổi 06 chương trình trọng điểm của tỉnh phù hợp tình hình thực tế, nguồn lực huy động của tỉnh và những chỉ tiêu điều chỉnh Nghị quyết Đại hội lần IX Đảng bộ tỉnh.
- Tổ chức giám sát các ngành, các cấp thực hiện các chính sách về an sinh xã hội, đặc biệt quan tâm các đối tượng chính sách, người có công, hộ nghèo, đồng bào dân tộc và các đối tượng bảo trợ xã hội. Quan tâm chỉ đạo cơ quan quản lý tài chính các cấp kiểm tra, thanh tra các khoản ngân sách của Nhà nước chi thực hiện chính sách an sinh xã hội, lĩnh vực giáo dục đào tạo đảm bảo chi đúng, chi đủ cho các đối tượng theo quy định của Nhà nước.
- Tập trung điều hành ngân sách, thực hành tiết kiệm, giảm chi ngân sách các khoản chi thường xuyên, hội nghị, công tác nước ngoài theo tinh thần Chỉ thị 09/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong những tháng cuối năm; ưu tiên nguồn ngân sách nhà nước thực hiện cải cách tiền lương và đảm bảo đầy đủ, kịp thời những chính sách an sinh xã hội. Tổ chức triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 40/NQ-CP của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án "Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa loại hình dịch vụ sự nghiệp công".
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị 27/CT-TTg về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương; Chỉ thị 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ động xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ. Bên cạnh đó đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trên một số lĩnh vực để huy động nguồn lực từ bên ngoài; tiến hành sơ kết để nghiên cứu bổ sung thêm những cơ chế, chính sách phù hợp nhằm đẩy nhanh công tác xã hội hóa những lĩnh vực mà tỉnh ưu tiên phát triển.
- Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm tạo ra môi trường thông thoáng, thân thiện cho các nhà đầu tư và người dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước. Song song đó triển khai Chương trình xây dựng chuẩn mực đạo đức cán bộ, công chức trong khối hành chính nhà nước theo tinh thần Chỉ thị số 1973/CT-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án để cải thiện và nâng cao chỉ số PCI của tỉnh 2012 - 2015, rà soát các chỉ số còn thấp để có giải pháp tháo gỡ kịp thời, để cải thiện và giữ vững chỉ số trong tóp đầu. Tăng cường kiểm tra công vụ theo kế hoạch từ đó góp phần vào mục tiêu cải cách hành chính của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015 nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chức vụ, chức danh cho cán bộ cấp tỉnh, huyện. Triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc Đề án 01-ĐA/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
- Giải quyết nhanh và kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; chủ động, sâu sát, lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân để từ đó hạn chế những vụ khiếu kiện đông người; tăng cường công tác dân vận ở cơ sở để hạn chế việc kích động của các tổ chức phản động.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân, nhất là đồng bào dân tộc thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong việc xây dựng nông thôn mới.
- Từng bước nâng cao vai trò của Ban chỉ đạo Phòng chống tham nhũng, lãng phí và triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, trong đó cần tập trung thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, sự giám sát của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chức chí trị xã hội và nhân văn, tạo nhiều kênh thông tin để báo chí, nhân dân tham gia giám sát, tố giác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Năm 2014 là năm thứ 4 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX, Nghị quyết HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, nhưng theo đánh giá sẽ còn rất nhiều khó khăn đối với tỉnh An Giang mà mục tiêu tăng trưởng của tỉnh đề ra cũng tương đối cao. Vì vậy, từng ngành, từng cấp ngay từ đầu năm phải chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết, trong đó đề ra giải pháp tích cực, khả thi, hiệu quả; tận dụng thời cơ, chủ động vượt qua mọi thách thức; chủ động liên hệ với các Bộ, ngành chủ quản để được sự hỗ trợ từ đó đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu kế hoạch năm 2014.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
[1] Tỷ giá thực tế 21.036 đồng/USD, tỷ giá tạm tính khi xây dựng kế hoạch là 20.853 đồng/USD.
[2] Diện tích xuống giống năm 2013 là 697.740 ha; trong đó lúa 637.639 ha và màu 60.101 ha
[3] Tương đương tăng 43.775 tấn
[4] Lợi nhuận bình quân đậu bắp và đậu phộng là 50 triệu đồng/ha, ớt là 90 triệu đồng/ha, mè đen là 26 triệu đồng/ha
[5] Sản lượng thu hoạch xoài 48,9 ngàn tấn (tăng 2.613 tấn), chuối trên 23 ngàn tấn (tăng 530 tấn), nhãn 414 tấn (tăng 29 tấn), thanh long 26 tấn (tăng 11 tấn)…
[6] Đàn heo 137.805 con (giảm 32.499 con), gia cầm 3,95 triệu con (giảm 116 ngàn con), vịt 2,09 triệu con (giảm 250 ngàn con)…
[7] Diện tích nuôi thủy sản là 1.692 ha (riêng cá tra 800 ha, giảm 10,6% so cùng kỳ); số lồng bè 1.563 cái (riêng cá tra-basa là 74 cái, giảm 5,2% so cùng kỳ)
[8] Sản lượng đáng bắt tự nhiên đạt khoảng 37.000 tấn các loại, giảm 3,5%
[9] Chỉ số sản xuất CN-TTCN năm 2012 là 6,3%, năm 2011 là 14,6%, năm 2010 là 19%.
[10] Chỉ số giá sản xuất CN-TTCN ngành chế biến gạo tăng 7%, philê đông lạnh tăng 10%, nước đá tăng 7%, cung cấp nước tăng 16%...
[11] Tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2012 là 21,59%, năm 2011 là 27,7%, năm 2010 là 18,6%
[12] Tổng lượt khách du lịch đến An Giang đạt gần 5,5 triệu lượt (tăng 2,8%), khách lưu trú và lữ hành đạt 435 nghìn lượt (tăng 2,8%)
[13] Ngành du lịch An Giang đã ký kết hợp tác với thành phố Hà Nội, tiếp tục hợp tác với thành phố Đà Nẵng và các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên để tăng cường nối tour và đón khách du lịch từ các thị trường này
[14] Tốc độ trượt giá CPI 9 tháng năm 2012 là 6,26%, năm 2011 là 15,51%, năm 2010 là 7,23%
[15] Mặt hàng may mặc tăng 4,03%, giao thông tăng 2,49%, dịch vụ ăn uống tăng 2,05%
[16] Gạo xuất khẩu 480 ngàn tấn (giảm 16,1%) và kim ngạch 203 triệu (giảm 20%); thủy sản 170 ngàn tấn (tăng 16,8%) và kim ngạch 440 triệu USD (tăng 10,5%); may mặc 17 triệu sản phẩm (tăng 39,6%) và kim ngạch 75 triệu USD (tăng 42,5%); rau quả đông lạnh 10 nghìn tấn (tăng 107,4%) và kim ngạch 12,5 triệu (tăng 114,4%); phân bón tăng trên 2 lần, hàng bách hóa tăng 87%...
[17] Số lượng doanh nghiệp giải thể là 104, tăng gần 21% so năm 2012.
[18] Số lượng doanh nghiệp kinh doanh vàng chuyển đổi loại hình là 429 (tăng 8,3 lần); doanh nghiệp đăng ký tại các khu vực biên giới là 303 (tăng 1,8 lần).
[19] Cấp chứng nhận đầu tư cho 47 dự án (giảm 15 dự án # 68%); vốn đăng ký đầu tư 3.513 tỷ đồng (giảm 2.017 tỷ đồng # 64%)
[20] So dự toán được giao: thu DNNN-TW đạt 84%; thuế ngoài quốc doanh đạt 89,72%; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 87,5%%; thuế thu nhập cá nhân đạt 82,22%; phí xăng dầu đạt 70%
[21] Tính từ đầu năm đến ngày báo cáo, so cùng kỳ tổng thu tiền mặt đạt 192 nghìn tỷ đồng (tăng 6,75%); số dư huy động đạt trên 23 nghìn tỷ (tăng 13,73%); doanh số cho vay đạt 59,7 nghìn tỷ (tăng 7,8%); tổng dư nợ 39,4 nghìn tỷ (tăng 9,29%), trong đó dư nợ cho vay theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP là 17,74 nghìn tỷ (chiếm 45%)
[22] Sốt xuất huyết 1.157 ca - tử vong 1 ca (năm 2012 có 4.953 ca mắc), tay chân miệng 1.267 ca - tử vong 2 ca (năm 2012 co 4.203 ca mắc), thương hàn 54 ca - không tử vong, cúm A 4 ca (tử vong 1 ca)
[23] Trong 9 tháng, đã tiêm chủng 8 loại vaccin đạt 73% kế hoạch, sởi đạt 77%, SABIN đạt 71%...
[24] Từ đầu năm đến nay, đã giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho gần 6 nghìn lao động bị mất việc (tăng 9% so năm 2012), với số tiền chi trả gần 42 tỷ đồng (tăng 45% so năm 2012)
[25] Tổ chức 10 điểm với 4.450 trẻ em tham dự, 152 điểm cấm trại cho 77,2 nghìn trẻ em tham dự…
[26] Chào mừng 83 năm ngày thành lập ĐCS Việt Nam, 38 năm ngày giải phóng miền Nam-thống nhất đất nước, ngày Gia đình Việt Nam – 28/6, 123 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 125 năm Chủ tịch Tôn Đức Thắng
[27] Cuối năm 2013, đã có 89,46% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa; 92,17% khóm-ấp đạt danh hiệu khóm - ấp văn hóa; 27,56% xã đạt xã văn hóa
[28] Số liệu thống kê, toàn tỉnh có 28,9% dân số tập TDTT thường xuyên, 26,7% hộ đạt gia đình thể thao; 100% các trường có giờ nội khóa dạy thể dục và 65% tổ chức giờ ngoại khóa
[29] Tổ chức 160 giải TDTT, trong đó có 25 giải cấp tỉnh, 4 giải cấp khu vực và 3 giải cấp toàn quốc
[30] Tổng cộng có 516 huy chương các loại, trong đó 178 vàng, 148 bạc và 190 đồng
[31] Hỗ trợ đăng ký 33 nhãn hiệu cá thể, 1 kiểu dáng công nghiệp, 6 nhãn hiệu tập thể
[32] Nghiệm thu 32 đề tài và triển khai 4 đề tài; phê duyệt danh mục hỗ trợ 80 đề tài
[33] Như nấm ăn, nấm dược liệu, hoa phong lan, gừng, tôm càng xanh toàn đực…
[34] Trong 10 tháng, đã có 1.090 ngôi nhà bị sập, xiêu vẹo do giông lốc, mưa bão, 4.700m đường nông thôn bị ngập và sạt lở, 3.246 ha lúa và hoa màu bị thiệt hại nặng, 80 tuyến đê xung yếu với chiều dài 250km phải gia cố khẩn cấp…
[35] Trong đó có 16/38 đoạn sông cảnh báo đặc biệt nguy hiểm, nguy cơ sạt lở rất cao, tiến hành khẩn cấp di dời những hộ dân trong vùng nguy hiểm
[36] Tập trung một số lĩnh vực: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông…
[37] Tự kiểm tra 83 văn bản pháp quy cấp tỉnh và 1.089 văn bản cấp huyện; đã xử lý 6 văn bản cấp tỉnh và 361 văn bản cấp huyện
[38] Cấp tỉnh còn 265 văn bản còn hiệu lực, 35 văn bản sửa đổi bổ sung, 111 văn bản bị bãi bỏ; cấp huyện 976 văn bản còn hiệu lực, 515 văn bản hết hiệu lực, 18 văn bản sửa đổi
[39] Đã tổ chức phổ biến và giáo dục pháp luật với 15.825 cuộc cấp tỉnh, 442 cuộc thi tìm hiểu pháp luật
[40] Toàn tỉnh có 136 báo cáo viên cấp tỉnh, 130 báo cáo viên cấp huyện và 1.457 tuyên truyền viên cấp xã
[41] Thực hiện hỗ trợ pháp lý cho 1.389 lượt người; thực hiện 72 cuộc trợ giúp pháp lý lưu động
[42] Đã thanh tra 87 cuộc, đã kết thúc 70 cuộc và ban hành kết luận 51 cuộc.
[43] Các cấp đã tiếp 7.849 lượt công dân đến trình bày khiếu nại
[44] Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo cho tiến hành thanh tra lĩnh vực đấu thầu mua thuốc, dụng cụ y tế; xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị ngành giáo dục, thanh tra thực hiện chính sách xây dựng nhà ở cho hộ nghèo…
[45] Đã tiếp nhận 37 ý kiến phản ánh thông qua đơn thư trực tiếp và đường dây nóng; đã xử lý xong 37/37 nội dung phản ánh
[46] Công bố 6 bộ thủ tục hành chính với 676 thủ tục hành chính của 6 đơn vị: Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
[47] Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 63/KH-UBND
[48] Từ đầu năm đến nay đã xảy ra 121 vụ tai nạn giao thông (giảm 35,92% so năm 2012), làm 83 người chết (giảm 14,43% so năm 2012) và 99 người bị thương (giảm 42,44% so năm 2012)
[49] Toàn tỉnh xảy ra 516 vụ phạm pháp hình sự (tăng 33,68%); phát hiện và bắt giữ 1.204 vụ buôn lậu, kinh doanh hàng cấm, đã xử lý và truy tố 18 vụ, 24 bị can
[50] Tổng cộng có 1.090 nhà sập, tốc mái ước thiệt hại 26,7 tỷ đồng, 3.246 ha lúa bị hư hại ước thiệt hại 9,3 tỷ đồng, 40 vụ hỏa hoạn ước thiệt hại gần 41 tỷ đồng
[51] Tỉnh đang triển khai chương trình hợp tác với Ủy ban Nông nghiệp Đài Loan, Viện năng lượng Thụy Điển, Đại học Kogoshima Nhật Bản, thành phố Pitea (Thủy Điển), thành phố Vaxjo (Pháp), thành phố Oss (Hà Lan), quận Buk-gu (thành phố Busan – Hàn Quốc)...
[52] Từ đầu năm đến nay đã có 254 làm thủ tục ra nước ngoài với 929 lượt người.
[53] Các ngành chức năng đang phối hợp khảo sát, lập thủ tục mở cặp cửa khẩu phụ Vĩnh Gia (Tri Tôn) – Tà Ô (Kirivong), sau đó sẽ tiếp tục đến cặp cửa khẩu phụ Vĩnh Nguơn (Châu Đốc) – Pung Xăng (Braychusa)
[54] (1) Lập lại trật tự, kỷ cương trong hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước; nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước (2) Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý (3) Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm nông sản (4) Thực hiện đầy đủ và kịp thời những chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; tiếp tục nâng chất về nhiều mặt trên lĩnh vực văn hóa - xã hội (5) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng nền hành chính công (6) Giữ vững an ninh chính trị và đảm bảo trật tự an toàn xã hội
[55] Là chỉ số đo lường về mức độ công khai, minh bạch; trách nhiệm giải trình với người dân; kiểm soát tham nhũng; thủ tục hành chính công... do Trung tâm Nghiên cứu Phát triển-Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học- Kỹ thuật Việt Nam và Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam thực hiện
[56] Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiên trì thực hiện chính sách ổn định tỷ giá ngoại tệ để hỗ trợ kiềm chế lạm pháp, giảm lãi suất tín dụng; trong khi đó các nước trong khu vực thực hiện phá giá đồng nội tệ, giảm tỷ giá so đồng USD (đồng bath Thái Lan mất 4% giá trị, đồng rupee Indonesia phá giá 9%, đồng ringgit Malaysia giảm 6,2%...) để hỗ trợ cho xuất khẩu, ngăn chặn hàng nhập khẩu, tăng sức cạnh tranh sản xuất trong nước
[57] Theo IMF – Quỹ tiền tệ Quốc tế, nền kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng 2,9% trong năm nay và 3,6% trong năm 2014; đối với Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) tăng 0,4% năm 2013 và 1% trong năm 2014, tăng trưởng kinh tế Mỹ đạt 1,6% năm 2013 và 2,6% trong năm 2014, Canada trong năm nay sẽ chỉ đạt mức 1,5%, và tăng lên 2,25% trong năm 2014...
[58] Chính phủ đã khởi công đầu tư cầu Vàm Cống, cầu Cao Lãnh…
[59] Tỷ giá tạm tính 1 USD = 21.061 VNĐ