UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/QÐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày 06 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Chương trình số 187-CTr/TU ngày 28 tháng
12 năm 2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về Chương trình hành động năm 2014
và thực hiện Kết luận số 74-KL/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI;
Căn cứ Nghị quyết số 132/2013/NQ-HĐND ngày 31
tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, về phương hướng, nhiệm
vụ năm 2014 và số 135/2013/NQ-HÐND ngày 05 tháng 12 năm 2013 về việc phê chuẩn
dự toán ngân sách nhà nước năm 2014, phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014 của tỉnh
Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Giám đốc Sở Tài chính và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2014
1. Về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới
1.1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, địa
phương:
- Xây
dựng kế hoạch cụ thể hóa và triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, gắn với việc thực hiện hiệu quả
Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới.
Chú
trọng các giải pháp liên kết sản xuất - tiêu thụ bền vững, gắn với dân chủ cơ sở,
nhằm tạo được sự đồng thuận cao, thu hút nguồn lực xã hội xây dựng nông thôn mới.
-
Nhân rộng mô hình cánh đồng liên kết sản xuất lúa; phát triển thêm các mô hình
liên kết sản xuất - tiêu thụ về rau màu, bắp, đậu nành, thủy sản, cây ăn
trái,... Kết hợp tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện tốt khuyến cáo về kỹ
thuật sản xuất, lịch thời vụ, quy trình sản xuất an toàn...
- Đầu
tư xây dựng, nâng cấp hệ thống thủy lợi, đê bao theo hướng phục vụ đa mục tiêu
và từng bước kiên cố hóa phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản kết hợp
phát triển giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, bố trí dân cư; gắn với khả
năng ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Phối
hợp với Liên minh Hợp tác xã tập trung chỉ đạo, hỗ trợ xây dựng, phát triển 16
Hợp tác xã, Tổ hợp tác tiên tiến gắn với vùng chuyên canh, xây dựng thương hiệu
nông sản kiểu mẫu, kết hợp với thực hiện thí điểm mô hình tổ chức sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở kinh nghiệm của Thái Lan, như mô hình Hợp tác xã về cây lúa,
Hợp tác xã về cây xoài, Hợp tác xã về chăn nuôi… để nhân rộng, phát triển, làm
nền tảng cơ bản cho việc thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
1.2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp, tham gia:
- Xây
dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tế, chọn mũi nhọn đột
phá cho tăng trưởng nông nghiệp của từng địa phương; tăng cường quản lý sản xuất
nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Tuyên truyền, vận động nông dân tham gia mô hình cánh đồng liên kết; xây dựng
nông thôn mới.
- Chỉ
đạo thực hiện tốt Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Chú trọng
phát huy vai trò chủ động ở cơ sở, sự tham gia thực hiện của cộng đồng, đoàn thể,
doanh nghiệp; nhân rộng mô hình xã hội hóa xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
2. Về phát triển công nghiệp; thương mại - dịch vụ, kinh tế
biên giới
2.1.
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với địa phương:
- Hỗ
trợ doanh nghiệp chế biến thủy sản mở rộng, liên kết vùng nuôi, gắn với việc
xây dựng mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo nguồn nguyên liệu
ổn định, mang lại lợi ích hài hòa cho doanh nghiệp và người nuôi.
- Thực
hiện kế hoạch cung cấp điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
-
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt chương trình phát triển
thương mại biên giới.
- Thực
hiện hiệu quả việc liên kết với Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh, liên kết
với các tổng công ty, trung tâm thương mại, để đưa hàng hóa của tỉnh vào hệ thống
siêu thị lớn trong toàn quốc. Nhân rộng mô hình thí điểm tiêu thụ nông sản,
cung ứng vật tư nông nghiệp.
2.2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý khu kinh tế, Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với địa phương:
- Chủ
động tiếp xúc với các nhà đầu tư để hỗ trợ về thủ tục, mặt bằng... tạo thuận lợi
triển khai nhanh các dự án đã được cấp phép; hỗ trợ các dự án mới đưa vào hoạt
động ổn định.
- Tiếp
tục tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư trong nước và nước
ngoài. Kêu gọi đầu tư xây dựng hệ thống kho, khu Logistics…
2.3.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp:
- Hỗ
trợ, thúc đẩy các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển du lịch theo mục
tiêu Kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2011-2015. Rà soát, hoàn thiện các
quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch; xây dựng chiến lược phát triển cho từng
điểm du lịch với sắc thái riêng. Đẩy mạnh mời gọi đầu tư các dự án du lịch trọng
điểm của tỉnh, củng cố và mở rộng các dịch vụ làm vệ tinh phục vụ phát triển du
lịch. Chú trọng hỗ trợ các ý tưởng phát triển du lịch cộng đồng, kết nối du lịch
với làng nghề, kết hợp du lịch với trải nghiệm làm nông nghiệp, hình thành các
sản phẩm du lịch mới… tạo nền tảng đưa du lịch với chủ đề "Đồng Tháp - thuần
khiết như hồn sen" trở thành ngành kinh tế quan trọng sau năm 2015.
3. Về đầu tư phát triển
3.1.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp:
- Thực
hiện giải pháp khắc phục hiệu quả những yếu kém, hạn chế trong đầu tư xây dựng
cơ bản, như: chọn nhà thầu, chất lượng hồ sơ dự án, tiến độ thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia, vốn ODA, nợ đọng xây dựng cơ bản...
- Kiểm
tra, theo dõi chặt chẽ kết quả thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển, đề xuất
phương án điều chuyển vốn đối với những công trình, dự án chậm tiến độ, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ vào ngày 20 của tháng cuối quý.
-
Theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu
tư, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những dự án chưa triển khai
nhưng quá thời hạn đầu tư theo quy định. Từng bước triển khai đấu thầu qua mạng
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.2.
Sở Giao thông Vận tải: Triển khai xây dựng
các công trình giao
thông
theo kế hoạch, gắn với việc triển khai đúng tiến độ đầu tư theo Nghị quyết
03-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng giao thông giai đoạn 2011-2015; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu xây dựng đảm bảo đúng tiến độ theo hợp đồng,
kịp thời tháo gỡ khó khăn, phát sinh trong quá trình thực hiện.
Tiếp
tục kêu gọi đầu tư một số công trình BOT theo danh mục đã công bố.
3.3.
Sở Xây dựng: Thực hiện tốt Chương trình
lành mạnh hóa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và Chương trình nâng cao chất
lượng công trình và hồ sơ thiết kế. Tiếp tục rà soát và giải quyết dứt điểm các
vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân
cư.
3.4.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu, đề
xuất sửa đổi Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 23/12/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao năng lực quản
lý đất đai ở cấp xã, đủ khả năng cung cấp thông tin về nguồn gốc, tính hợp pháp
về quyền sử dụng đất trong từng trường hợp cụ thể tạo điều kiện cho việc lập
phương án đền bù được chính xác và đầy đủ cơ sở pháp lý.
3.5.
Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối hợp với
các sở, ngành tỉnh thực hiện kịp thời, hiệu quả dự toán ngân sách nhà nước và kế
hoạch đầu tư phát triển năm 2014; tạo thuận lợi và cùng triển khai các công
trình đầu tư trên địa bàn.
Thực
hiện tốt trách nhiệm của địa phương trong công tác xây dựng cầu Vàm Cống, cầu
Cao Lãnh, đoạn tuyến nối cầu Cao Lãnh - Vàm Cống.
4. Về phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
4.1.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp:
- Triển
khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện về
công tác giáo dục và đào tạo, đổi mới công tác quản lý ngành bằng các giải pháp
đồng bộ, hiệu quả, gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 và các Kế hoạch thực hiện
Đề án nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng tiêu chí nông thôn mới thuộc
lĩnh vực giáo dục của tỉnh giai đoạn 2011-2015.
- Tiếp
tục triển khai thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực”; tăng cường giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, ngăn chặn
bạo lực trong học sinh, để giáo dục, hỗ trợ và tạo điều kiện cho học sinh được
đi học, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
- Thực
hiện tốt quy chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - hội khuyến học, chính
quyền và đoàn thể, để vận động học sinh đến trường, phát huy Tổ Dân phòng khuyến
học.
- Chỉ
đạo tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.
4.2.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội: Tập
trung nâng cao chất lượng dạy nghề, đặc biệt là ở các trường trung cấp nghề;
xây dựng cơ cấu đào tạo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh;
vận động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư dạy nghề. Tiếp tục thực hiện tốt
Đề án đào tạo nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn
2011-2015.
4.3.
Sở Nội vụ: Triển khai thực hiện Kế hoạch
đào tạo cán bộ, công chức, viên chức theo chuyên ngành giai đoạn 2011-2015. Chú
trọng đào tạo cán bộ cấp xã đạt theo tiêu chí nông thôn mới ở các xã điểm, xã
biên giới.
5. Về khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường
5.1.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp:
- Triển
khai ứng dụng có hiệu quả các đề tài khoa học đã được phê duyệt, tiếp tục triển
khai nghiên cứu 11 đề tài, dự án khoa học theo kế hoạch.
- Tiếp
tục hỗ trợ các địa phương rà soát việc xây dựng nhãn hiệu hàng hóa nông sản đặc
thù theo Chương trình xây dựng nhãn hiệu một số nông sản đặc thù của tỉnh giai
đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.
5.2.
Sở Tài nguyên và Môi trường: Triển khai thực
hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu. Tăng cường kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm những vi phạm về khai thác khoáng sản, môi trường. Hướng
dẫn, hỗ trợ thực hiện tiêu chí môi trường theo tiêu chí nông thôn mới, ưu tiên
các xã điểm.
6. Về giảm nghèo, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội
6.1.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp:
-
Theo dõi, nắm bắt tình hình biến động lao động trong các doanh nghiệp để đề xuất
các biện pháp xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
- Thực
hiện tốt Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015.
Chú
trọng hộ dân vùng bị sạt lở, các xã điểm nông thôn mới, xã biên giới. Nhân rộng
các mô hình thí điểm giảm nghèo bền vững đạt kết quả tốt.
- Thực
hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ đối với đối tượng gia đình chính sách, người
có công với cách mạng, đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách có nhà ở kiên cố trở
lên, không còn hộ nghèo thuộc diện gia đình chính sách.
6.2.
Bảo hiểm xã hội tỉnh: Thực hiện tốt chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chính sách
hỗ trợ cho người lao động bị mất việc làm.
7. Về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
Sở
Y tế chủ trì, phối hợp:
- Thực
hiện tốt công tác giám sát, không để xảy ra dịch lớn đối với các bệnh có nguy
cơ gây dịch. Thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.
-
Tăng cường công tác truyền thông-giáo dục sức khỏe, bảo hiểm y tế toàn dân,
nâng cao nhận thức người dân cùng tham gia thực hiện.
- Thực
hiện tốt Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 10/9/2012 của Bộ Y tế về tăng cường thực hiện
các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch
vụ y tế, gắn với đẩy mạnh nâng cao y đức trong ngành.
8. Về hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp:
-
Tích cực vận động tham gia thực hiện xã hội hóa trong đầu tư xây dựng các thiết
chế văn hóa.
- Hướng
dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình: nâng cao tầm vóc
và thể lực người Việt Nam; phát triển gia đình Việt Nam bền vững; phát triển và
phát huy văn hóa Việt Nam. Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật và nếp sống văn minh, triển khai xây dựng Trung tâm văn hóa-Học tập cộng đồng
ở xã điểm, xã biên giới theo phân kỳ kế hoạch.
- Phát
triển sâu rộng phong trào thể dục, thể thao, chú trọng đầu tư phát triển một số
môn thành tích cao đang có lợi thế như: bóng đá, cờ vua, đua xe đạp, judo, đá cầu,
điền kinh, bơi lội...
9. Về quản lý nhà nước, phòng chống tham nhũng, lãng phí
9.1.
Sở Nội vụ: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo đổi mới lề lối làm việc, giáo dục đạo đức công vụ, xây dựng chính quyền
thân thiện, phục vụ nhân dân. Tiếp tục thực hiện Đề án nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng
đến năm 2020; triển khai các giải pháp cải thiện chỉ số PAPI. Xây dựng kế hoạch
nhân rộng các mô hình "Nụ cười công sở"; "Đánh giá trực
tuyến sự hài lòng của người dân"; "Ngày thứ sáu nghe dân
nói" áp dụng trên địa bàn toàn Tỉnh.
9.2.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp:
- Triển
khai áp dụng quy trình giải quyết thủ tục hành chính một cửa điện tử đến tất cả
các huyện, thị xã, thành phố. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước.
- Tiếp
tục thực hiện tốt Kế hoạch nâng cao công tác truyền thông, nâng cao mối quan hệ
giữa chính quyền-cơ quan báo chí, chính quyền-nhân dân.
9.3.
Sở Ngoại vụ: Triển khai thực hiện Đề án
tăng cường hoạt động đối ngoại đến năm 2015. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Hội Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh thực hiện tốt công tác vận động,
thu hút các dự án của các tổ chức phi chính phủ.
9.4.
Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Thực
hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020, áp dụng quy trình giải quyết thủ tục hành chính một cửa điện tử; đào
tạo cán bộ, công chức viên chức theo chuyên ngành.
- Tiếp
tục phát huy các hình thức tiếp xúc, đối thoại và quan tâm chỉ đạo giải quyết
ngay những khó khăn, bức xúc, những kiến nghị của doanh nghiệp, người dân.
- Thường
xuyên kiểm tra, giám sát, phòng ngừa tham nhũng, kịp thời xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm. Thực hiện nghiêm túc các quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
- Thực
hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải pháp nâng cao
chất lượng chỉ số PAPI.
10. Về quốc phòng, an ninh
Công
an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện:
- Quản
lý, kiểm soát chặt chẽ, nắm chắc tình hình mọi mặt, nhất là những khu vực, địa
bàn trọng điểm, khu vực biên giới. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để xây dựng
lực lượng vũ trang, trước mắt là khu vực biên giới, khu vực phòng thủ trọng điểm,
sẵn sàng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.
-
Nâng cao hiệu quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, chiến đấu trị an, mở các đợt
cao điểm đấu tranh phòng chống tội phạm giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, bảo vệ an toàn tuyệt đối các ngày lễ, tết... Chú trọng xây dựng
xã, phường an toàn về an ninh trật tự, tăng cường tuyên truyền, giáo dục phòng
ngừa, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông, thanh thiếu
niên càng quấy...
Ðiều 2. Tổ chức thực hiện
1.
Căn cứ Quyết định này và các nhiệm vụ phân công trong Chương trình công tác của
UBND tỉnh năm 2014; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch của đơn vị, địa
phương mình. Trong đó quy định rõ từng nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu
trách nhiệm cụ thể; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; hàng tháng, quý báo cáo
đầy đủ, nghiêm túc theo quy định.
2. Thủ
trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố nâng cao chất
lượng công tác chỉ đạo, điều hành, sâu sát cơ sở, kịp thời tháo gỡ những vướng
mắc phát sinh hoặc đề xuất giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 3. Đề nghị Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các vị đứng đầu
các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh phối hợp lãnh đạo đoàn viên, hội viên tổ chức
mình và vận động nhân dân tham gia thực hiện, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách năm 2014.
Ðiều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT/TU, TT/HÐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- LÐVP/UBND tỉnh;
- Lưu VT, PTH. CT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|