ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 15 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT TỈNH NGHỆ
AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý
hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ
Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế
quản lý 3 loại rừng; Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo
Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ
Quyết định số 174/2001/QĐ-TTg ngày 08/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc
chuyển hạng Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Mát thành Vườn quốc gia Pù Mát;
Căn cứ
Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề
nghị của Giám đốc Vườn quốc gia Pù Mát tại Tờ trình số 306/TTr-VQG ngày
30/12/2014 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 113/TTr-SNV ngày 22/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Vườn quốc gia Pù Mát tỉnh Nghệ An.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 29/4/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Vườn quốc
gia Pù Mát.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông
nghiệp và phát triển nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện: Con Cuông, Tương Dương, Anh Sơn và Giám đốc Vườn quốc gia Pù
Mát tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Vị trí: Vườn quốc gia Pù Mát là đơn vị sự nghiệp công lập,
trực thuộc UBND tỉnh; chịu sự quản lý nhà nước về chuyên ngành của Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn; chịu sự quản lý chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Vườn quốc
gia Pù Mát có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở đặt
tại xã Chi Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.
2. Chức
năng: Vườn quốc gia Pù Mát có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh Nghệ An thực hiện
trách nhiệm quản lý, bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng; bảo tồn, phát huy về các
giá trị đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật; bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ
sinh thái, các giá trị văn hoá, lịch sử, cảnh quan trong phạm vi của Vườn;
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, cứu hộ và phát triển sinh vật; giáo dục
nâng cao nhận thức môi trường và cung ứng dịch vụ môi trường rừng; phát triển
du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi do Vườn quốc gia Pù
Mát được giao quản lý.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Vườn quốc
gia Pù Mát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý
hệ thống rừng đặc dụng, cụ thể:
1. Quản
lý, bảo vệ và bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên, các loài sinh vật đặc hữu; phục
hồi tài nguyên và cảnh quan thiên nhiên trên diện tích được giao:
a) Bảo vệ,
bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên. Bảo vệ, bảo tồn phát triển bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, sinh vật, nguồn nước và các nhân tố thiên nhiên khác;
phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại và sinh vật ngoại lai xâm hại;
ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại rừng, môi trường cảnh quan;
b) Phục hồi
các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các loài động, thực vật có nguy cơ bị tuyệt chủng;
bảo tồn tính đa dạng sinh học;
c) Tham gia
xây dựng các chương trình, dự án; tổ chức thực hiện các chương trình, dự án,
các hoạt động thu hút cộng đồng, tham gia quản lý góp phần nâng cao đời sống của
nhân dân vùng đệm theo mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững;
d) Bảo tồn
và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá cảnh quan trong Vườn.
2. Lập các
báo cáo quy hoạch, các dự án đầu tư phát triển và bảo tồn Vườn quốc gia Pù Mát
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai quy hoạch và tổ chức thực
hiện theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
3. Nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế:
a) Tổ chức
nghiên cứu khoa học về bảo vệ, bảo tồn, phát triển cộng đồng, thực vật rừng, đa
dạng sinh học, đặc biệt là đối với các loài động, thực vật quý hiếm, đặc hữu và
nguy cấp.
b) Tổ chức
các dịch vụ nghiên cứu khoa học, học tập tại Vườn quốc gia.
c) Xây dựng
các chương trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học; tổ chức triển khai sau
khi được phê duyệt.
d) Sưu tập,
nuôi trồng thực nghiệm, bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật quý hiếm.
đ) Xây dựng
chương trình, dự án hợp tác quốc tế về quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế
sau khi được phê duyệt theo phân cấp của UBND tỉnh.
e) Nghiên cứu
các mô hình lâm nghiệp trang trại, mô hình khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư ở
vùng đệm, mô hình làng du lịch, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân
vùng đệm.
4. Tổ chức
cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật rừng theo Điều 31 Nghị định số
117/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Tiếp nhận,
cứu hộ các loài bản địa hoặc các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên của khu rừng
đặc dụng hoặc các loài được phép nghiên cứu khoa học trong đề tài do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nuôi cứu
hộ, nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi trường tự nhiên và
phục vụ nghiên cứu khoa học; thả sinh vật về môi trường sống tự nhiên của chúng
sau khi cứu hộ nuôi;
c) Nghiên cứu,
duy trì giống gốc, cung cấp nguồn giống cho phát triển gây nuôi theo quy định của
Nhà nước; thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định; lưu trữ, bảo tồn
nguồn gen các loài nguy cấp, quý hiếm, đặc hữu, các loài có nguy cơ tuyệt chủng.
Cung ứng nguồn giống sinh vật, dịch vụ thú y cho các tổ chức và cá nhân để gây
nuôi phát triển bền vững theo quy định hiện hành của Nhà nước.
d) Tổ chức
thực hiện công tác nghiên cứu khoa học theo các đề tài, dự án nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học kỹ thuật về cứu hộ, phát triển sinh vật và bảo tồn đa dạng sinh
học;
đ) Hợp tác
quốc tế về cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật.
5. Sử dụng
bền vững tài nguyên, hoạt động dịch vụ trong vườn quốc gia Pù Mát:
a) Khai
thác, sử dụng bền vững, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên Vườn quốc gia Pù
Mát, đảm bảo chức năng bảo tồn, duy trì và phát triển sự đa dạng sinh học của rừng;
thu thập mẫu vật, lưu trữ, bảo tồn nguồn gen sinh vật theo quy định; bảo tồn và
phát huy các giá trị cảnh quan, văn hóa, lịch sử và môi trường.
b) Xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch, dự án phát triển du lịch sinh
thái và tổ chức thực hiện theo đúng quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng, bảo vệ môi trường, du lịch, di sản văn hóa và quy chế quản lý khu rừng đặc
dụng;
c) Đơn vị tự
tổ chức hoặc liên doanh, liên kết hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác thuê môi
trường rừng để tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch
sinh thái; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh doanh du lịch
sinh thái của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng đã ký kết;
d) Tổ chức,
thực hiện các chính sách về dịch vụ môi trường theo quy định của Chính phủ về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; dịch vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa
học công nghệ, giá trị đa dạng sinh học cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo
quy định của pháp luật;
6. Xây dựng,
trình UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án,
đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến hoạt động quản lý và bảo vệ rừng, bảo
tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, môi trường cảnh quan, mô hình nông
lâm kết hợp,... và tổ chức thực hiện; phối hợp với chính quyền địa phương và cơ
quan chức năng trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và tổ chức thực hiện các dự
án vùng đệm theo quy định của Nhà nước.
7. Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức bảo tồn thiên nhiên cho cộng đồng
dân cư; hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản
lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên Vườn quốc gia Pù mát.
8. Lập,
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, giám sát và thực hiện các dự án có liên
quan đến quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, môi
trường, vườn thực vật, cây xanh, cây cảnh, mô hình nông lâm, khi được cơ quan
có thẩm quyền giao; tự thiết kế hoặc thuê tư vấn thiết kế các dự án quản lý, bảo
vệ rừng của Vườn quốc gia Pù Mát theo quy định hiện hành hoặc được UBND tỉnh
giao; tham gia góp ý, phản biện, thẩm định các dự án phát triển kinh tế, xã hội
có liên quan hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến Vườn quốc gia Pù Mát hoặc Khu dự trữ
sinh quyển miền Tây Nghệ An.
9. Thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ rừng là Ban quản lý rừng đặc dụng; thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo tình hình diễn biến tài nguyên rừng; tình hình kết quả hoạt động
của đơn vị theo quy định.
10. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao theo quy định hiện hành
của Nhà nước và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
11. Phối hợp
chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng để thực hiện
có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tham mưu đề xuất các
giải pháp tăng cường các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
12. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ
CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo:
Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc, trong đó Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng hạt Kiểm
lâm Vườn quốc gia Pù Mát.
- Chủ tịch
UBND tỉnh Nghệ An bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc đồng thời là Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm và Phó Giám đốc Vườn quốc gia Pù Mát;
- Giám đốc đồng
thời là Hạt trưởng hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Pù Mát bổ nhiệm, miễn nhiệm các
chức danh trưởng, phó các phòng, ban, bộ phận trực thuộc Vườn theo phân cấp quản
lý hiện hành.
- Giám đốc chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Vườn, các
Phó Giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt, lĩnh vực công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức
- Hành chính;
- Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
- Phòng Khoa học
và Hợp tác quốc tế.
3. Các đơn vị
trực thuộc:
Việc thành lập,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và
công tác cán bộ của hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Pù Mát thực hiện theo quy trình
quy định và phân cấp quản lý hiện hành:
- Hạt Kiểm lâm
Vườn, bao gồm các bộ phận:
+ Văn phòng Hạt
Kiểm lâm;
+ Đội Kiểm lâm
Cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Tam Hợp;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Tam Đình;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Khe Thơi;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Khe Choăng;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Khe Bu;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Khe Kèm;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Lục Dạ;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Cò Phạt;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Phà Lài;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Làng Yên;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng Cao Vều;
+ Trạm Quản lý
bảo vệ rừng khác (được thành lập trên cơ sở nhu cầu cần thiết và quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt).
Căn cứ yêu cầu
thực tế về công tác cứu hộ, bảo tồn, phát triển sinh vật; Giáo dục môi trường,
dịch vụ môi trường và các quy định, điều kiện về nguồn lực của Vườn, Giám đốc
Vườn quốc gia Pù Mát có thể đề nghị UBND tỉnh, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định thành lập các Trung tâm:
- Trung tâm Cứu
hộ, Bảo tồn và Phát triển sinh vật.
- Trung tâm
Giáo dục môi trường và Dịch vụ môi trường rừng.
Điều 4. Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế, số
lượng người làm việc của Vườn quốc gia Pù Mát được UBND tỉnh giao theo kế hoạch
hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ cấu chức danh, vị trí việc
làm theo quy định, định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và điều kiện, tình hình thực tế khả năng ngân sách của tỉnh, của cơ quan đơn vị.
2. Căn cứ quyết
định về việc phê duyệt kế hoạch cơ cấu, vị trí việc làm, số lượng người được hợp
đồng lao động, Giám đốc Vườn quốc gia Pù Mát được ký kết hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật.
3. Việc quản
lý, tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động
của Vườn, thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Vườn
quốc gia Pù Mát có trách nhiệm căn cứ các quy định tại Quyết định này và quy định
của pháp luật hiện hành quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Vườn quốc gia Pù Mát; ban hành quy chế hoạt động của Vườn
quốc gia Pù Mát và tổ chức thực hiện hiệu quả.
2. Trong quá
trình thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, Vườn quốc gia Pù Mát tổng
hợp, báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất
với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.