UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 15 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ
AN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư năm
2005, Luật Đất đai năm 2013, Luật Xây dựng năm 2013 và Luật Quy hoạch đô thị
năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế
xuất và Khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
85/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An; Quyết định số 21/2010/QĐ-TTg ngày
03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của Khu
kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An;
Xét
đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam tại Tờ trình số 54/TTr-KKT
ngày 18/9/2014; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 324/TTr-SNV ngày 10/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An (sau đây viết tắt là Ban Quản lý Khu kinh tế) là
cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp (sau đây
viết tắt là KKT, KCN) theo quy định pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ
hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư
trong KKT, KCN.
2. Ban Quản lý
Khu kinh tế chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, chương
trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Uỷ
ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các huyện, thành, thị và
địa phương có liên quan trong công tác quản
lý KKT, KCN.
3. Ban Quản lý
Khu kinh tế có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu mang hình quốc huy;
có trụ sở làm việc, có biên chế, kinh phí quản lý hành chính, kinh phí hoạt động
sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng
năm.
4. Các Bộ, ngành,
cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại
KKT, KCN có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý Khu
kinh tế, đảm bảo cho hoạt động quản lý nhà nước KKT, KCN thống nhất, tránh chồng
chéo và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham gia ý kiến,
xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển
KKT, KCN;
b) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương
trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển KKT, KCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Xây dựng kế hoạch
hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu KKT, KCN trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Xây dựng dự toán
ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của
Ban Quản lý Khu kinh tế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
2. Ban Quản lý Khu kinh
tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo quy định của pháp luật:
a) Quản lý, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có
liên quan tới KKT, KCN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; thẩm
tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Phối hợp với cơ
quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực
hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KKT, KCN;
d) Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp
vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với
các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao
động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường
sinh thái đối với các dự án tại KKT, KCN; đề nghị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý đối với KKT, KCN ;
đ) Phối hợp với các
đơn vị Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự, xây dựng
và đề xuất những biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức
lực lượng bảo vệ, lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong KKT, KCN;
e) Giải quyết các khó
khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại KKT, KCN và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt
thẩm quyền;
g) Nhận báo cáo thống
kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong KKT, KCN; đánh giá hiệu
quả đầu tư trong KKT, KCN;
h) Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KKT, KCN
thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Báo cáo định kỳ với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình: Xây dựng và phát triển KKT, KCN; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định
của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong KKT, KCN;
k) Tổ chức phong trào
thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong KKT, KCN;
l) Tổ chức và phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi
vi phạm hành chính trong KKT, KCN;
m) Thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý
tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu
tư xây dựng và phát triển KKT, KCN; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ,
công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức của Ban Quản lý Khu kinh tế; giới thiệu việc làm cho công
nhân lao động làm việc tại KKT, KCN.
3. Ban Quản lý Khu
kinh tế thực hiện các nhiệm vụ sau đây theo ủy quyền và hướng dẫn của các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức
và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại KKT, KCN; Giấy phép thành lập văn
phòng đại diện, chi nhánh trong KKT đối với các doanh nghiệp du lịch nước
ngoài; Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KKT, KCN; Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh đối với những mặt hàng hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện;
b) Cấp các loại Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KKT, KCN;
c) Điều chỉnh quy hoạch
chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN, các khu chức năng trong KKT nhưng
không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết
kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trong KKT,
KCN; đăng ký nội quy lao động; tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể; tiếp nhận
thang lương, bảng lương, định mức lao động; đăng ký kế hoạch đưa người lao động
đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp trong KKT, KCN;
đ) Cấp một số loại giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận khác trong KKT, KCN;
e) Xác nhận hợp đồng,
văn bản về bất động sản trong KKT, KCN cho tổ chức có liên quan; tiếp nhận đăng
ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng KKT, KCN của nhà đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KKT, KCN;
g) Tổ chức thực hiện
thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong KKT, KCN; cấp giấy
xác nhận cho các đối tượng thuộc diện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường hoạt
động trong KKT, KCN; thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận đề án bảo vệ
môi trường chi tiết và đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho các dự án trong
KKT, KCN;
h) Cấp, gia hạn Giấy
phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng
cho doanh nghiệp trong KKT, KCN do Ban quản lý Khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
4. Ban Quản lý Khu
kinh tế là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động đầu tư trong KKT, KCN trên địa
bàn.
5. Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a) Quy hoạch chung xây
dựng KKT;
b) Phương án phát hành
trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong KKT.
6. Xây dựng và trình
các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a) Quy hoạch phân khu,
Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng
KKT đã được phê duyệt;
b) Kế hoạch hàng năm
và 5 năm về phát triển KKT, KCN trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Danh mục các dự án
đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt hoặc tự phê duyệt theo thẩm quyền;
d) Xây dựng khung giá
và mức phí, lệ phí áp dụng tại KKT trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo
quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các
ngành, các cấp có liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết
trong khu kinh tế để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Ban Quản lý khu
kinh tế chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thuê tư vấn nước ngoài
thực hiện dịch vụ tư vấn xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và
phát triển KKT;
b) Quyết định đầu tư
theo quy định của pháp luật đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách
Trung ương hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KKT, sau khi được
UBND tỉnh quyết định cho từng dự án cụ thể; Ban quản lý Khu kinh tế tổ chức lập,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư xây dựng công
trình;
c) Ký hợp đồng BOT,
BTO, BT các dự án nhóm B, C đầu tư vào KKT sau khi được UBND tỉnh quyết định
cho từng dự án cụ thể; Trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ODA;
d) Quản lý và sử dụng
các nguồn vốn đầu tư phát triển KKT thuộc thẩm quyền; quản lý đầu tư, xây dựng,
đấu thầu đối với các dự án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước tại KKT thuộc thẩm quyền; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự
nghiệp, các chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định
của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện việc quản lý, duy tu, bảo dưỡng hệ thống các
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện
ích công cộng được đầu tư từ ngân sách nhà nước trong KKT;
e) Quản lý và sử dụng
có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng
và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng KKT, Quy hoạch chi tiết xây dựng các
khu chức năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
g) Giao lại đất có thu
tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước
và thực hiện việc quản lý đất đai trong KKT theo quy định của pháp luật về đất
đai;
h) Trên cơ sở giá đất
của từng dự án đầu tư do UBND tỉnh quyết định và quy định của pháp luật về đầu
tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền thuê đất và mức miễn, giảm
đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư áp dụng đối với trường
hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu thầu quyền sử dụng đất;
i) Phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan có liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong KKT
phù hợp quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKT đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
k) Giới thiệu địa điểm,
cấp chứng chỉ quy hoạch và tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư tại khu vực đã có quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc Quy hoạch phân khu đã được UBND tỉnh phê
duyệt trong KKT, KCN;
l) Trình UBND tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư theo phân công, phân cấp;
m) Giới thiệu địa điểm
và tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các dự án đầu tư tại khu vực chưa có quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 hoặc Quy hoạch phân khu trong KKT, KCN;
n) Chủ trì tổ chức thẩm
định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trong KKT,
KCN trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban quản
lý Khu kinh tế, gồm: Trưởng Ban và không quá 04 Phó Trưởng Ban.
a) Trưởng Ban là người
đứng đầu Ban, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ban, chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh,
trước pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của Ban Quản lý Khu kinh tế.
b) Phó Trưởng Ban là
người giúp Trưởng Ban, được Trưởng Ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công
tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công hoặc ủy quyền. Khi Trưởng
Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban phân công, ủy quyền điều hành
các hoạt động của Ban.
c) Trưởng Ban do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm; Phó Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban.
2. Các phòng chuyên
môn và cơ quan đại diện:
a) Văn phòng;
b) Phòng Kế hoạch và Đầu
tư;
c) Phòng Quản lý Doanh
nghiệp và Lao động;
d) Phòng Quy hoạch Xây
dựng;
đ) Phòng Tài nguyên và
Môi trường;
e) Phòng Quản lý và Thẩm
định xây dựng;
g) Văn phòng đại diện
của Ban quản lý Khu kinh tế;
3. Các đơn vị trực thuộc:
- Ban Quản lý các dự
án.
- Các đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ tình hình thực
tế và yêu cầu, nhiệm vụ, khả năng kinh phí đầu tư phát triển KKT, KCN trong từng
giai đoạn cụ thể, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì xây dựng đề án phối hợp
với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Biên chế, số lượng người làm việc
1. Biên chế
hành chính của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam được UBND tỉnh giao theo kế hoạch
hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ cấu chức danh, vị trí việc
làm theo quy định, định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Biên chế, số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban được UBND tỉnh giao
theo kế hoạch hàng năm, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, cơ cấu chức
danh, vị trí việc làm theo quy định, định mức biên chế do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành và điều kiện, tình hình thực tế khả năng ngân sách của cơ
quan, đơn vị.
3. Việc quản lý, tuyển
dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức, của Ban thực hiện theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý hiện hành.
Điều
5. Quyết định có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: số 04/2008/QĐ-UBND ngày 09/01/2008 về việc ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
Khu Kinh tế Đông Nam; số 29/2012/QĐ-UBND ngày 09/5/2012 về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 09/01/2008 và số 110/2009/QĐ-UBND ngày
11/12/2009 về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban quản lý Khu kinh tế Đông
Nam Nghệ An.
Điều
6. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý
Khu kinh tế Đông Nam; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|