Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu | 04/2011/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/01/2011 |
Ngày có hiệu lực | 06/02/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Người ký | Nguyễn Chí Dũng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
04/2011/QĐ-UBND |
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 27 tháng 01 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 115/SKHĐT-EDO ngày 18
tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
57/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc ban hành Quy chế về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh; thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Quy chế
này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Viện trợ phi
chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCPNN) đề cập trong Quy chế
này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của bên
tài trợ dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực
hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho tỉnh Ninh Thuận.
2. Bên tài trợ
trong Quy chế này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước
ngoài khác kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện
chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của tỉnh Ninh Thuận.
3. Các phương
thức cung cấp viện trợ PCPNN:
a) Viện trợ
thông qua các chương trình, dự án;
b) Viện trợ
phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).
4. Các đối tượng
được tiếp nhận viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
b) Các tổ chức
do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh:
- Các hội, hiệp
hội được thành lập theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
- Các tổ chức
Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo
quy định của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
- Các tổ chức
Việt Nam được thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
04/2011/QĐ-UBND |
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 27 tháng 01 năm 2011 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 115/SKHĐT-EDO ngày 18
tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
57/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc ban hành Quy chế về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh; thủ
trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Quy chế
này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Viện trợ phi
chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCPNN) đề cập trong Quy chế
này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của bên
tài trợ dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực
hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho tỉnh Ninh Thuận.
2. Bên tài trợ
trong Quy chế này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước
ngoài khác kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt
Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện
chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của tỉnh Ninh Thuận.
3. Các phương
thức cung cấp viện trợ PCPNN:
a) Viện trợ
thông qua các chương trình, dự án;
b) Viện trợ
phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).
4. Các đối tượng
được tiếp nhận viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
b) Các tổ chức
do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh:
- Các hội, hiệp
hội được thành lập theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
- Các tổ chức
Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo
quy định của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
- Các tổ chức
Việt Nam được thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở
cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
- Các cơ sở bảo
trợ xã hội do tổ chức trong nước thành lập theo quy định tại Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
- Các tổ chức
được thành lập theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của
Chính phủ ban hành quy định về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật về tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên
cứu chuyên ngành luật.
- Các tổ chức
được thành lập theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
- Các tổ chức
phi lợi nhuận khác.
- Các tổ chức
kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp tư nhân) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích được quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ về việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ
được tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN có mục tiêu, nội dung phù hợp sản phẩm, dịch
vụ công ích mà tổ chức sản xuất, cung ứng);
c) Các cơ
quan, tổ chức khác được quy định tại khoản 4 Điều 1 Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ
PCPNN
Thực hiện
theo quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ, trong đó đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Công tác vận
động viện trợ PCPNN được tiến hành thường xuyên, theo định hướng, có tổ chức và
phải phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước
và được coi là một bộ phận của công tác đối ngoại nhân dân cần được quan tâm chỉ
đạo, quản lý như một hoạt động chính trị đối ngoại.
2. Quản lý và
sử dụng viện trợ PCPNN phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
3. Phân công,
phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động thực hiện
việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và Quy chế này để đảm bảo các khoản viện trợ phát huy tối
đa hiệu quả.
4. Các khoản
viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy
định của pháp luật Việt
5. Không tiếp
nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
Thực hiện
theo quy định tại Điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ, trong đó bao gồm:
1. Viện trợ
PCPNN được sử dụng hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế -
xã hội và nhân đạo của tỉnh trong từng thời kỳ, chủ yếu là:
a) Phát triển
nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản)
kết hợp xoá đói giảm nghèo;
b) Phát triển
hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số);
c) Bảo vệ môi
trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu
quả thiên tai, dịch bệnh;
d) Tăng cường
năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao
công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;
đ) Các hoạt động
nhân đạo.
2. Một số
lĩnh vực khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thuật ngữ
được sử dụng trong quy chế được giải thích rõ tại Điều 4 Quy chế quản lý và sử
dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Riêng đối với
thuật ngữ “cơ quan chủ quản” trong Quy chế này được hiểu là: Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ
chức nêu tại điểm b khoản 4 Điều 1 Quy chế này.
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ
KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Công tác vận động viện trợ PCPNN
Công tác vận
động viện trợ PCPNN tỉnh Ninh Thuận được tiến hành theo định hướng sau:
1. Vận động
viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế
hoạch thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa
phương trong từng thời kỳ.
2. Vận động
viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội
và nhu cầu thực tế của bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Ủy ban
nhân dân tỉnh khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động
tham gia vận động viện trợ PCPNN.
Điều 6. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì hoặc ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể để thực hiện vận động
viện trợ và thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ, từng năm.
2. Các cơ
quan, tổ chức trong tỉnh có thể đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
tự mình tổ chức tìm kiếm, vận động, đàm phán tiếp nhận viện trợ PCPNN đảm bảo
các yêu cầu sau:
a) Có văn bản
xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhà tài trợ, mục đích, nội dung chủ
yếu của chương trình, dự án dự định kêu gọi, vận động, đàm phán trước khi thực
hiện và chỉ được phép thực hiện sau khi đã có ý kiến đồng ý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Văn kiện
các chương trình, dự án vận động viện trợ phải được lập theo mẫu hướng dẫn
chung (theo mẫu Phụ lục 1a đối với dự
án hỗ trợ kỹ thuật, Phụ lục 1b đối với
dự án đầu tư và Mẫu 1c đối với
chương trình – Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư);
c) Trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi kết thúc đàm phán phải có văn bản báo cáo
kết quả với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trình phê duyệt dự án viện trợ (nếu
đàm phán thành công).
3. Trường hợp
cần vận động viện trợ khẩn cấp (bị thiên tai hoặc tai hoạ khác gây hậu quả
nghiêm trọng), các địa phương và đơn vị trong vùng phải tiến hành tổng hợp thiệt
hại và kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chủ
trì cùng với các ngành, địa phương có liên quan để cân nhắc, kịp thời thông báo
tình hình và nêu yêu cầu viện trợ khẩn cấp về Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam và Bộ Ngoại giao để làm cơ sở cho việc xem xét, kêu gọi viện trợ khẩn cấp với
cộng đồng quốc tế.
4. Việc ký kết
văn kiện chương trình, dự án hoặc thoả thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau
khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo thoả thuận viện trợ PCPNN đối
với các khoản viện trợ PCPNN đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông
báo chính thức bằng văn bản cho bên tài trợ.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ
sơ viện trợ phi dự án
1. Nhiệm vụ của
cơ quan chủ quản: cơ quan chủ quản giao cho một đơn vị trực thuộc chủ trì việc
chuẩn bị chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án trên cơ sở kiến nghị
của chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN
và phê duyệt quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với
Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
2. Nhiệm vụ của
chủ khoản viện trợ PCPNN:
a) Làm đầu mối
phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trên địa bàn tỉnh và bên
tài trợ trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án và (hoặc) hồ sơ viện
trợ phi dự án; đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng, nội dung của văn kiện
chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án;
b) Tổ chức
huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ
viện trợ phi dự án;
c) Lập kế hoạch
chuẩn bị chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt;
d) Trong trường
hợp cần thiết, kiến nghị với cơ quan chủ quản về việc thành lập Ban chuẩn bị
khoản viện trợ PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản
cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với
các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách
Nhà nước, chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự
án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế
hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hằng năm của tỉnh
theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách của tỉnh.
2. Đối với
các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân
sách Nhà nước thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị
chương trình, dự án thống nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp
nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng
vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 9. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ
sơ viện trợ phi dự án
1. Văn kiện
chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định
chi tiết tại khoản 1 Điều 9 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành
kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Kết cấu văn
kiện chương trình, dự án phải được xây dựng theo mẫu Phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH
ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định
số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
2. Đối với
văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định
hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng
vốn viện trợ PCPNN.
3. Hồ sơ khoản
viện trợ phi dự án phải bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
a) Văn bản đề
nghị trình phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các khoản viện trợ phi dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; của cơ quan chủ quản hoặc
chủ khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý)
đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh, trong đó có nêu các nội dung chủ yếu sau:
- Trị giá của
khoản viện trợ phi dự án.
- Tính phù hợp
của khoản viện trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu
cụ thể của tỉnh, địa phương.
- Phương thức
tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện.
- Khả năng
đóng góp của tỉnh, địa phương đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử
dụng viện trợ phi dự án;
b) Văn bản của
bên tài trợ thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án
đó. Đối với khoản hàng hoá đã qua sử dụng thì bên tài trợ phải có văn bản xác
nhận khoản hàng hoá đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới;
c) Các văn bản
ghi nhớ với bên tài trợ; những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện
khác đối với khoản viện trợ của bên tài trợ; nghĩa vụ và cam kết của bên tiếp
nhận;
d) Đối với
khoản viện trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản
đã quy định tại khoản 3 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký
hoặc giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của bên tài trợ.
- Giấy chứng
nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước bên tài trợ. Trong trường hợp
có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ
quan có thẩm quyền của Việt
- Văn bản
giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức
giám định có thẩm quyền của nước bên tài trợ xác nhận.
Điều 10. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Quy trình
thẩm định thực hiện theo Quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ như
sau:
- Bước 1:
đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định. Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ
thẩm định trên cơ sở các quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 1 Điều 11 Quy chế
này;
- Bước 2: tùy
thuộc vào quy mô, tính chất của chương trình, dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến
hành tham vấn ý kiến các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan;
- Bước 3: thẩm
định.
Trường hợp hồ
sơ văn kiện dự án chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện
trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ, dự án và tiến hành các bước
như đã nêu trên.
Nếu hồ sơ đã
đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong 2
quy trình sau:
+ Tổng hợp ý
kiến thẩm định: trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và
không có ý kiến phản đối của các cơ quan được lấy ý kiến, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định kèm theo biên bản thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
+ Tổ chức hội
nghị thẩm định: trường hợp không áp dụng được quy trình trên, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định, thành phần được dự mời bao gồm các đơn vị
được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp hội
nghị thẩm định kết luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định kèm theo biên bản thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội
nghị thẩm định kết luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch
và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ khoản
viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Biên bản thẩm
định theo mẫu Phụ lục 2 và dự thảo quyết
định phê duyệt nội dung khoản viện trợ theo Phụ lục 3a (đối với văn kiện chương
trình, dự án) và Phụ lục 3b (đối với
viện trợ phi dự án) của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
3. Trong quá
trình thẩm định, cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định phải làm rõ các nội dung được
quy định chi tiết tại khoản 5 Điều 10 (đối với văn kiện chương trình, dự án) và
tại điểm d khoản 2 Điều 11 (đối với viện trợ phi dự án) Quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ.
4. Các cơ
quan hữu quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
thẩm định chương trình, dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm
quản lý của mình.
Điều 11. Hồ sơ, báo cáo thẩm định và thời hạn thẩm định khoản
viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm
định:
a) Đối với các
khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải lập
8 bộ hồ sơ, trong đó có 1 bộ gốc và 7 bộ sao. Các tài liệu bằng tiếng nước
ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo gồm:
- Văn bản đề
nghị trình phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Văn bản của
bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam
kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó.
- Dự thảo văn
kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng
Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được
yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
- Toàn bộ văn
bản góp ý kiến của các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN.
- Các văn bản
ghi nhớ với bên tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo
yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có).
- Bản sao giấy
đăng ký hoạt động và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của
bên tài trợ;
b) Đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải
lập 8 bộ hồ sơ, trong đó 1 bộ gốc và 7 bộ sao; bao gồm:
- Văn bản đề
nghị trình phê duyệt của cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN (trong
trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý).
- Văn bản của
bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam
kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó.
- Dự thảo văn
kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng
Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được
yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
- Toàn bộ văn
bản góp ý kiến của các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN.
- Các văn bản
ghi nhớ với bên tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo
yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có).
- Bản sao giấy
đăng ký hoạt động và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của
bên tài trợ.
2. Nội dung
chính của báo cáo thẩm định phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định chi tiết
tại khoản 3 Điều 12 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo
Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
3. Thời hạn
thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh là không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Được
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng
3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm:
- Bước 1: thời
hạn đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định: không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Bước 2: thời
hạn các cơ quan liên quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản không quá 12
ngày làm việc kể từ ngày phát hành văn bản gửi góp ý kiến các cơ quan liên
quan. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thì được xem là các cơ quan liên quan đồng ý với việc
tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN;
- Bước 3: thời
hạn thẩm định.
+ Thời hạn
chuẩn bị cho hội nghị thẩm định: không quá 02 ngày làm việc.
+ Thời hạn
chuẩn bị báo cáo thẩm định và biên bản hội nghị thẩm định: không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày tổ chức hội nghị thẩm định.
Điều 12. Quy trình và thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ
PCPNN sau thẩm định
1. Khi khoản
viện trợ PCPNN đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp
khi khoản viện trợ PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi
báo cáo kết quả thẩm định tới cơ quan chủ quản và chủ khoản viện trợ PCPNN nêu
rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình và quy định thời hạn cụ
thể hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm chỉ
đạo chủ khoản viện trợ PCPNN tiến hành các công việc nêu trên trong thời hạn
quy định tại báo cáo thẩm định. Trong trường hợp việc hoàn thiện hồ sơ khoản viện
trợ PCPNN hoặc giải trình bổ sung không tiến hành kịp trong thời gian quy định
tại báo cáo thẩm định, chủ khoản viện trợ PCPNN cần có văn bản báo cáo với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm rõ lý do và thống nhất các giải
pháp phù hợp tiếp theo.
Điều 13. Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền
phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
các khoản viện trợ PCPNN sau:
- Các khoản
viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản
viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ
trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp
cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước,
ngành, lãnh thổ.
- Danh mục cụ
thể các chủng loại hàng hoá, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng
còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được bên tài trợ có văn bản xác nhận)
phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng của tỉnh trong từng thời kỳ để làm cơ
sở cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận.
- Các khoản
viện trợ PCPNN liên quan tới việc nhập khẩu ôtô và các phương tiện vận tải khác
(máy bay, tàu, thuyền, …);
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền phê duyệt:
- Các khoản
viện trợ PCPNN không thuộc quy định tại điểm a của khoản này.
- Các khoản
hàng hoá đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng
mới (được bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nêu tại tiết 2 điểm a của khoản này.
- Các khoản cứu
trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
- Các khoản
viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các
cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt
động, kinh doanh được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Quy chế này.
2. Quy trình
phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN:
a) Đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Chủ khoản
viện trợ PCPNN lập hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp
luật;
b) Đối với
các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt:
- Chủ khoản
viện trợ PCPNN lập hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Văn bản
quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN (bản gốc) kèm theo văn kiện chương
trình, dự án, thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án có
đóng dấu giáp lai cũng như các tài liệu liên quan khác thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được cơ quan chủ quản gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt.
Điều 14. Việc bán hàng thuộc các khoản viện trợ PCPNN
1. Hàng hoá
thuộc các khoản viện trợ PCPNN được các bên tiếp nhận và bên tài trợ thoả thuận
đưa vào tỉnh bán để hỗ trợ thực hiện các lĩnh vực ưu tiên nêu tại Điều 3 Quy chế
này phải được cấp có thẩm quyền quyết định; đồng thời với việc phê duyệt các
khoản viện trợ PCPNN được quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Hàng hoá
trên phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC
KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện
trợ PCPNN
Thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ, trong đó bao gồm:
1. Các khoản
viện trợ PCPNN (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau
khi được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 13 Quy chế này phê duyệt và thông
báo chính thức bằng văn bản cho bên tài trợ.
2. Không tiếp
nhận những hàng hoá (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập
khẩu theo quy định của Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết, thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngoài việc
thoả thuận tiếp nhận các hàng hoá chưa sử dụng, mới 100%, cơ quan chủ quản chỉ
thoả thuận tiếp nhận những hàng hoá đã qua sử dụng, nếu có văn bản xác nhận của
bên tài trợ là hàng hoá đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (đối với những
hàng hoá đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản giám định hàng hoá đó
còn hơn 80% so với giá trị mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của nước bên
tài trợ (đối với những hàng hoá đã qua sử dụng không thuộc danh mục cụ thể các
chủng loại hàng hoá, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng). Cơ
quan chủ quản chỉ thông báo cho bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền
của Việt
Bên tài trợ
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng hàng hoá do mình xác nhận cho tới
khi hàng hoá được tiếp nhận.
Những lô hàng
viện trợ không thực hiện đúng các quy định nêu trên khi nhập khẩu vào Việt
4. Sau 6 tháng
kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa
triển khai được hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 13 Quy chế này quyết định thu hồi quyết định phê duyệt chương
trình, dự án đã ban hành. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho bên tài trợ về việc
thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
Điều 16. Chủ khoản viện trợ PCPNN
Chủ khoản viện
trợ PCPNN (kể cả chủ dự án thành phần, nếu có) phải được xác định trong quyết định
phê duyệt khoản viện trợ PCPNN của cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Các chương
trình, dự án phải có Ban quản lý chương trình, dự án.
2. Ban quản
lý chương trình, dự án là người đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được
thay mặt chủ khoản viện trợ PCPNN thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được
giao. Ban quản lý chương trình, dự án chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ
PCPNN, cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về các quyết định
của mình.
3. Ban quản
lý chương trình, dự án phải được chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản
(trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện) ban
hành quyết định thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp
có thẩm quyền quy định tại Điều 13 phê duyệt. Tại quyết định này, chủ khoản viện
trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản bổ nhiệm Giám đốc cũng như các thành viên và
phê duyệt đồng Giám đốc Ban quản lý chương trình, dự án (do bên tài trợ giới
thiệu, nếu có) và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý chương
trình, dự án.
4. Cơ cấu tổ
chức và chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý dự án được thực hiện theo quy định
chi tiết tại Điều 6 Chương III của Thông tư số 07/2010 ngày 30 tháng 3 năm 2010
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
5. Ban quản
lý chương trình, dự án được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại trong tỉnh
hoặc Kho bạc Nhà nước tỉnh và có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án
viện trợ PCPNN phù hợp với quy định của pháp luật và các thoả thuận hoặc cam kết
đã ký kết.
6. Ban quản
lý chương trình, dự án phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức,
thường xuyên trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 18. Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN
Thuế đối với
các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh
hiện hành về thuế đối với các khoản viện trợ.
Việc đấu thầu
hoặc đấu giá đối với khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện
hành của pháp luật Việt
Điều 20. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện
trợ PCPNN trong quá trình thực hiện
1. Đối với
các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
- Các điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý
và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã
được phê duyệt, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng
so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt.
- Các điều chỉnh,
bổ sung làm cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những
trường hợp quy định tại tiết 3 điểm a khoản 1 Điều 13 Quy chế này;
b) Các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với
chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
a) Những điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường
hợp được quy định tại các tiết 1 và 3 điểm a khoản 1 Điều 13 thì phải trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Các điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Việc điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tương ứng tại
Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 11; khoản 3 Điều 11 và khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
Điều 21. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
1. Việc thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản
lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình
xây dựng thuộc chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ PCPNN được thực
hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Đối với
chương trình, dự án viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc, chủ
chương trình, dự án tổ chức nghiệm thu, đánh giá, họp kiểm điểm và tiến hành
các biện pháp cần thiết để khai thác và phát huy kết quả đạt được.
3. Việc quyết
toán các khoản viện trợ PCPNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật
liên quan.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC
THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 22. Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
Giám sát thực
hiện viện trợ PCPNN được thực hiện thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các
thông tin liên quan đến tình hình thực hiện khoản viện trợ PCPNN; phân loại và
phân tích thông tin; kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định
của các cấp quản lý nhằm bảo đảm khoản viện trợ PCPNN được thực hiện đúng mục
tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và
trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Điều 23. Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN
1. Đánh giá
thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện một cách toàn diện, có hệ thống và
khách quan quá trình thực hiện viện trợ PCPNN nhằm đưa ra những điều chỉnh cần
thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho các giai đoạn tiếp
theo và áp dụng cho các chương trình, dự án khác.
2. Công tác
đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết).
3. Kế hoạch,
phương thức thực hiện và nguồn kinh phí cho công tác đánh giá (từ nguồn vốn viện
trợ PCPNN hoặc nguồn vốn đối ứng) phải được xác định trong văn kiện chương
trình, dự án viện trợ PCPNN.
Điều 24. Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN
1. Ban quản
lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế
hoạch chi tiết giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án, trong đó
xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục
tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động giám sát,
đánh giá. Kế hoạch chi tiết phải được Ban quản lý chương trình, dự án chuẩn bị
chậm nhất sau 3 tháng kể từ ngày khởi động (phê duyệt, ký) chương trình, dự án;
b) Xây dựng
quy chế, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ
sách, chứng từ của chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như báo cáo của các
nhà thầu, những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước và các quy định
của bên tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện;
c) Lập báo
cáo thực hiện theo quy định, cung cấp, chia sẻ thông tin thông qua hệ thống
theo dõi, đánh giá cấp ngành, địa phương và cấp quốc gia;
d) Thực hiện
hoặc thuê tư vấn giúp Ban quản lý chương trình, dự án lập các báo cáo đánh giá
ban đầu, giữa kỳ và kết thúc theo nội dung văn kiện chương trình, dự án viện trợ
PCPNN đã được phê duyệt; làm đầu mối phối hợp với bên tài trợ hoặc cơ quan quản
lý có thẩm quyền để đánh giá chương trình, dự án.
2. Chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban quản lý chương
trình, dự án, đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong việc giám sát, đánh giá
chương trình, dự án viện trợ PCPNN hoặc sử dụng viện trợ phi dự án. Trường hợp
có khó khăn, vướng mắc mà không tự xử lý được, chủ khoản viện trợ PCPNN phải kịp
thời đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết. Các cơ quan liên quan có trách
nhiệm xem xét, xử lý và trả lời các đề nghị của Ban quản lý chương trình, dự
án, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong thời
hạn 15 ngày làm việc, trường hợp không thể xử lý được trong thời hạn trên thì
phải có thông báo cho Ban quản lý chương trình, dự án và chủ khoản viện trợ
PCPNN.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan và bên tài trợ tổ chức tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (1
năm) và đột xuất đối với từng chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc
tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá
việc tiếp nhận và thực hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
4. Kinh phí
cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý
Nhà nước được cấp từ ngân sách Nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công
tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN nêu tại Chương VI Quy chế này.
Điều 25. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban quản
lý chương trình, dự án có trách nhiệm: lập và gửi báo cáo quản lý, thực hiện định
kỳ hằng quý và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 01 tháng 01 của năm tiếp sau cho
chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản
viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
a) Xây dựng
và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo và báo cáo
năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 của năm tiếp sau cho cơ quan chủ quản, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN;
b) Xây dựng
và gửi báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 06 tháng sau khi kết thúc thực hiện
các khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy
ban công tác về các tổ chức PCPNN;
c) Các báo
cáo cho bên tài trợ được thực hiện theo thoả thuận với bên tài trợ.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng
và hằng năm về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về kết quả phê duyệt, quản lý
và tình hình thực hiện các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý Ủy ban nhân
dân tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về
các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31
tháng 01 của năm tiếp sau.
4. Mẫu biểu
báo cáo đối với Ban quản lý dự án; chủ khoản viện trợ và Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban
công tác về các tổ chức PCPNN theo quy định tại Chương IV Thông tư số
07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 26. Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm
tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công tác
kiểm tra định kỳ hằng năm hay đột xuất giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện.
Điều 27. Chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng theo quy định
pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức
độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật; xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và sử dụng
các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của
cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ quy định tại các
Chương I, II, III, IV và Chương V Quy chế này có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn
xây dựng và tiếp nhận hồ sơ các chương trình, dự án đã được bên tài trợ chấp nhận,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ trì thẩm
định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại điểm b khoản 1 Điều
13 Quy chế này và việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án được quy định
tại các điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 20 Quy chế này.
3. Chủ trì và
phối hợp với Sở Tài chính trong bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh
hằng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản
viện trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan khác xây dựng chiến lược vận động viện trợ
PCPNN hằng năm, 5 năm, 10 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì và
phối hợp với các ban, ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức theo dõi, giám sát
và đánh giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn.
6. Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc
tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý
theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển
khai tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài Chính
1. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý về tài chính đối với viện trợ PCPNN
theo quy định của Nhà nước.
2. Hướng dẫn
các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản
lý tài chính viện trợ PCPNN.
3. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh hằng năm
cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện
trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an tỉnh
1. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên lĩnh vực viện trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn,
kiểm tra và hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp
nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp
luật Việt
3. Tham gia
thẩm định các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện
việc quản lý nhập, xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc
trong các tổ chức PCPNN tại Ninh Thuận.
5. Tiến hành
các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan
tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
Hướng dẫn và
hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối,
chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ PCPNN.
Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp
Thẩm định về
nội dung các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong lĩnh vực pháp luật thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 34. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Tham gia,
thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần thay đổi, bổ sung, các ngành
các cấp, đơn vị có văn bản góp ý để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần thay đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.