Quyết định 04/2002/QĐ-BTS về Quy chế quản lý môi trường vùng nuôi tôm tập trung do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành

Số hiệu 04/2002/QĐ-BTS
Ngày ban hành 24/01/2002
Ngày có hiệu lực 08/02/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Nguyễn Việt Thắng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ THUỶ SẢN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 04/2002/QĐ-BTS

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TÔM TẬP TRUNG

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Căn cứ Nghị định số 50CP ngày 21 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thuỷ sản ;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi Thuỷ sản ngày 25 tháng 4 năm 1989;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 86/2001/NÐ-CP ngày 16 /11/2001 về Ðiều kiện kinh doanh các ngành nghề thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 175 CP ngày 18/10/1994 về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Bảo vệ Nguồn lợi thuỷ sản,
 

QUYẾT ĐỊNH:

Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý môi trường vùng nuôi tôm tập trung.

Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ Nguồn lợi thuỷ sản, Giám đốc các Sở Thuỷ sản và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I, II, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu thuỷ sản III và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
THỨ TRƯỞNG
 



Nguyễn Việt Thắng


QUY CHẾ

QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TÔM TẬP TRUNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2002/QÐ-BTS ngày 24 tháng 1 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản) 

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Ðiều 1. Quy chế này quy định nội dung quản lý môi trường vùng nuôi tôm tập trung nhằm mục đích phát triển nuôi tôm bền vững .

Ðiều 2. Ðối tượng và phạm vi áp dụng:

1. Các tổ chức, cá nhân nuôi tôm trong vùng nuôi tôm tập trung trên phạm vi cả nước ( sau đây gọi tắt là cơ sở) ;

2. Các cơ quan nghiên cứu và quản lý có liên quan.

Ðiều 3. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vùng nuôi tôm tập trung là vùng nuôi tôm trên một diện tích từ 30 ha trở lên (không phân biệt địa giới hành chính), có cùng nguồn nước cấp; Tôm được nuôi theo phương thức thâm canh và bán thâm canh;

2. Hệ thống xử lý nước bao gồm: ao lắng để chứa và làm sạch nguồn nước trước khi cấp vào ao nuôi ; ao chứa nước thải để xử lý làm giảm thiểu ô nhiễm trong nước thải trước khi xả ra môi trường xung quanh;

3. Chất thải từ hoạt động nuôi tôm gồm chất th̐3;i rắn, chất thải lỏng như: thức ăn thừa, phân tôm, xác tôm chết, dư lượng các loại thuốc, hoá chất phòng trị bệnh cho tôm, chế phẩm sinh học và các chất xử lý môi trường ao nuôi, nước thải từ ao nuôi;

4. Quản lý môi trường vùng nuôi tôm tâp trung là biện pháp kiểm soát các hoạt động trong nuôi tôm từ khâu chọn địa điểm xây dựng ao đầm nuôi, cải tạo ao đầm, xử lý nước, thả giống, chăm sóc, phòng trừ dịch bệnh đến thu hoạch tôm thương phẩm. 

Chương 2:

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNGTRONG VÙNG NUÔI TÔM TẬP TRUNG

Ðiều 4. Các dự án đầu tư nuôi tôm phải tuân thủ các quy định trong Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29/4/1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các Dự án đầu tư;

Ðiều 5. Xây dựng ao đầm nuôi tôm phải thoả mãn các yêu cầu sau:

1. Ðịa điểm xây dựng: Tránh nguồn chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt của khu vực đông dân cư (nơi có dư lượng các hoá chất và chất hữu cơ vượt quá mức cho phép);

[...]