ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03a/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 01
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2018
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn
phòng Ủy ban, Chánh Thanh tra Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban
Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT;
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm UBDT;
- Các Vụ, đơn vị thuộc UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, KH - TC (5).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Đỗ Văn Chiến
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018 (NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03a/QĐ-UBDT ngày 10 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU
CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng
quát
Năm 2018 là năm bản lề thực hiện các
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn
biến phức tạp, khó lường bên cạnh những thuận lợi, cũng có không ít khó khăn,
thách thức trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến vùng dân tộc thiểu số và miền
núi (DTTS&MN) như: ảnh hưởng từ những tồn tại, bất cập nội tại của nền kinh
tế; cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng còn chậm; năng suất
lao động, năng lực cạnh tranh chưa cao; nhu cầu nguồn lực cho đầu tư phát triển,
bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh rất lớn đặc biệt cho vùng
DTTS&MN; biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, bão lũ, xâm nhập mặn, thời
tiết cực đoan tiếp tục diễn biến phức tạp gây hậu quả nặng nề đối với sản xuất,
đời sống của nhân dân trong đó có đồng bào dân tộc thiểu số;
kỷ luật, kỷ cương hành chính nhiều nơi còn chưa nghiêm, bộ máy còn cồng kềnh,
kém hiệu quả, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế; ô
nhiễm môi trường, dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm còn diễn biến phức tạp...
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2018 theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ với phương châm hành động
“Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo,
hiệu quả”, Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc
(UBDT) xác định mục tiêu năm 2018 về công tác dân tộc và xác định trọng tâm chỉ
đạo điều hành là:
Tập trung mọi nguồn lực nhằm phát triển
kinh tế - xã hội vùng DTTS&MN nhanh, bền vững, thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các dân tộc, vùng miền; đẩy mạnh phát triển sản xuất,
xóa đói, giảm nghèo; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng
DTTS&MN; tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác dân tộc từ
Trung ương đến cơ sở theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát triển toàn
diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội; tăng cường chất lượng hệ thống chính trị ở
cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật
tự an toàn xã hội vùng DTTS&MN.
1.2. Mục tiêu cụ thể năm 2018
- Tỷ lệ hộ nghèo vùng DT&MN giảm
2%; riêng các huyện nghèo giảm 4%;
- Thực hiện hiệu quả 02 Chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; phấn đấu đạt một
số Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào DTTS gắn với mục tiêu
phát triển bền vững và Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các
DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; gấp rút hoàn thành các mục
tiêu đề ra tại Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.
- Đảm bảo ổn định chính trị, trật tự
an toàn xã hội vùng DTTS và miền núi, không để xảy ra "điểm nóng".
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chính sách dân tộc (CSDT) đã ban hành; xây dựng trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các đề án, chính sách trong Chương trình công
tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2018;
2. Yêu cầu:
2.1. Xác định, phân công và tổ chức
thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ chủ yếu nhằm triển khai thực hiện các nhiệm
vụ công tác dân tộc được xác định trong Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ,
góp phần đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược; cải thiện đời sống đồng bào
các DTTS; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính
và xã hội; tạo chuyển biến rõ nét về phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm an
ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội vùng
DTTS&MN; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2.2. Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân
tộc chủ động xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Ủy ban Dân
tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, cụ thể:
- Tổ chức quán triệt sâu rộng nội
dung Nghị quyết 01/NQ-CP tới cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị; tổ
chức triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
và nhiệm vụ khác do Lãnh đạo UBDT giao.
- Cụ thể hóa những nhiệm vụ, đề ra giải
pháp để chỉ đạo triển khai Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc nhằm góp phần thực hiện thắng lợi công tác dân tộc năm 2017, góp phần xóa
đói giảm nghèo, ổn định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội vùng
DTTS&MN.
- Bố trí, phân nhiệm vụ cụ thể cho từng
cán bộ, công chức, người lao động trong đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao
trong Chương trình hành động, quy định thời gian hoàn thành các nhiệm vụ. Tăng
cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện Chương
trình hành động, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của UBDT và
Chính phủ.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các Nghị quyết, Kết
luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư (tham mưu tổng kết 15 năm thực
hiện Nghị quyết 24/NQ-TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX về công tác dân tộc và 8 năm thực hiện Kết luận số
57-KL/TW ngày 03/11/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc);
các Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của Chính phủ, Kết luận, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ về công tác dân tộc và chính sách dân tộc; Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ cơ quan Ủy ban Dân tộc nhiệm kỳ 2015-2020.
2. Phấn đấu sớm hoàn thành các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội DTTS&MN theo tinh thần Nghị quyết số
80/NQ-CP của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững từ năm 2011 đến 2020;
Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội về Đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo
bền vững đến năm 2020; Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác Dân tộc;
Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 về Chiến lược công tác dân tộc đến năm
2020; Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; Chỉ thị số 1971/CT-TTg
ngày 27/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân tộc trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...
3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các Chương trình, chính sách, đề án do UBDT quản lý đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt1; đề xuất sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế một số chính sách hiện hành phù hợp với thực tiễn
nhằm thực hiện có hiệu quả các CSDT, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, chống
tái nghèo, thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững. Kịp thời xây dựng các thông
tư, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
của các địa phương để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án,
chính sách.
4. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp để triển khai nhiệm vụ kế hoạch và dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2018; rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán được
đã được phê duyệt và theo đúng chế độ quy định; triệt để tiết kiệm các khoản
chi thường xuyên như: Chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu...; chi phí điện, nước,
điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác; trên cơ sở dự toán ngân sách
nhà nước được giao, tự cân đối, bố trí nguồn điều chỉnh tăng lương theo đúng
Nghị quyết của Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018. Thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương
theo chế độ (tiết kiệm 10% chi thường xuyên ngoài lương và các khoản có tính chất
lương để thực hiện cải cách tiền lương); tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện
pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng. Tăng cường kiểm
tra, giám sát, thanh tra các khoản chi trong cân đối ngân sách nhà nước, các
khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước. Thực hiện minh bạch hóa chi tiêu
của ngân sách nhà nước và đầu tư công; bảo đảm kinh phí để thực hiện các chương
trình, chính sách do Ủy ban Dân tộc quản lý; tổ chức rà soát kỹ các chương trình
kiểm tra, thanh tra, các đoàn công tác địa phương, bảo đảm gọn nhẹ, tiết kiệm,
hiệu quả. Hạn chế tối đa các đoàn đi học tập, khảo sát, tham khảo kinh nghiệm
nước ngoài từ nguồn ngân sách nhà nước. Việc đi công tác phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và được xây dựng trong chương trình công tác ngay từ đầu năm.
5. Tăng cường quản lý, giám sát chặt
chẽ đầu tư công, kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm các
vi phạm trong hoạt động đầu tư công; triển khai nhanh, quyết liệt công tác phân
bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư công; đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay
từ những tháng đầu năm, phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển
được Thủ tướng Chính phủ giao; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc bố trí vốn đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng phải trên cơ sở bảo đảm cân đối chung của các nguồn vốn
ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2016 - 2020 và khả năng huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác; tập trung ưu tiên bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
dự án quan trọng của Ủy ban Dân tộc (trụ sở cơ quan Ủy ban
Dân tộc; Học viện Dân tộc, Khách sạn Dân tộc).
6. Tập trung công tác nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ Trung ương
đến cơ sở, chú trọng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân
lực trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc theo tinh thần Nghị quyết số
52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển
nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quyết
định 402/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới.
Nghiên cứu các chính sách hỗ trợ,
khuyến khích, phát hiện, đào tạo bồi dưỡng nhân tài là con em các DTTS; hỗ trợ
học sinh DTTS thuộc 16 DTTS rất ít người; thu hút, đãi ngộ nhân tài công tác tại
vùng DT&MN. Chú trọng giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh DTTS ở cấp
THCS-THPT. Đổi mới phương thức đào tạo cử tuyển theo hướng cấp tỉnh quyết định
ngành nghề đào tạo và bố trí sử dụng sau khi đào tạo, phù hợp với điều kiện cụ
thể của địa phương; khắc phục dần tình trạng sinh viên tốt
nghiệp hệ cử tuyển không được bố trí công tác.
Củng cố và phát triển Học viện Dân tộc
trong việc nghiên cứu lý luận, đào tạo bậc đại học, sau đại học cho người DTTS
và bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống
chính trị công tác ở vùng DT&MN.
Tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt công
tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng cán bộ DTTS ở tất cả các ngành, các cấp, tham
mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ cấp xã
vùng dân tộc thiểu số.
7. Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân vùng DTTS&MN.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người DTTS khi
sinh con đúng chính sách dân số; cấp thẻ BHYT, khám chữa bệnh cho người nghèo,
trẻ em dưới 6 tuổi...Tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ y bác sỹ; nâng cấp
các bệnh viện, trạm y tế đạt chuẩn quốc gia tại vùng DTTS&MN nhằm đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh ngay tại cơ sở; thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, tiêm
chủng mở rộng, tích cực phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm...
8. Đẩy mạnh công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các DTTS
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương
trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Hội
nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Ưu
tiên nguồn lực và thực hiện tốt các chính sách phát triển văn học nghệ thuật, đội
ngũ văn nghệ sỹ, trí thức người DTTS. Đẩy mạnh bảo tồn và
phát huy di sản văn hóa dân tộc, tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các
hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quảng bá và giới thiệu văn hóa của đồng bào dân
tộc thiểu số Việt Nam ra nước ngoài; kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện
đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Nghiên cứu, đề
xuất chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình văn hóa cho vùng
DT&MN; duy trì việc dạy tiếng và chữ viết của một số dân tộc, các chương
trình phát thanh bằng tiếng dân tộc, phối hợp với các Bộ, ngành bố trí nguồn lực
thực hiện Đề án Thí điểm cấp ra-đi-ô cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng đặc biệt khó khăn, biên giới theo Quyết định số 1860/QĐ-TTg ngày
23/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Tăng cường công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật và đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động trong vùng DTTS&
MN
Tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền,
vận động trong vùng đồng bào DTTS theo hướng đa dạng, thiết thực, hiệu quả, dễ
hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo và thực hiện hiệu quả Đề án Đẩy mạnh công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2017 - 2021 theo Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của
Thủ tướng Chính phủ. Nắm vững tâm tư, nguyện vọng chính
đáng của đồng bào. Lan tỏa nội dung, ý nghĩa Lễ tuyên dương người có uy tín,
nhân sỹ trí thức và doanh nhân tiêu biểu dân tộc thiểu số toàn quốc năm 2017 tới
toàn thể cộng đồng các dân tộc thiểu số trên toàn quốc, phổ
biến, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, gương người tốt,
việc tốt tiêu biểu, người có uy tín
trong cộng đồng các dân tộc...
10. Tiếp tục kiện toàn, nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị vùng DTTS& MN, đủ sức giải quyết có hiệu quả những
vấn đề phức tạp phát sinh ngay từ cơ sở; giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội; không để xảy ra điểm nóng, những vụ việc nổi
cộm; góp phần củng cố tăng cường niềm tin của nhân dân đối
với Đảng và Nhà nước.
Tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cho đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính
trị cơ sở; trọng tâm là kiến thức pháp luật, am hiểu phong
tục tập quán của đồng bào DTTS; kỹ năng xử lý tình huống,
kịp thời giải quyết những vấn đề phức
tạp, phát sinh ở cơ sở, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Quan tâm phát triển đảng viên là người DTTS, các thôn (xóm, bản, làng, phum,
sóc...) có chi bộ Đảng.
Phát động sâu rộng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; phòng chống có hiệu quả với
âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch. Vận động đồng bào “không nghe, không
tin, không làm theo lời kẻ xấu”; đoàn kết, đùm bọc, thương
yêu, giúp đỡ lẫn nhau, cùng xây dựng thôn (xóm, bản, làng, phum, sóc) vững mạnh.
11. Theo dõi, nắm tình hình vùng
DT&MN; công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ
trương, CSDT của Đảng và Nhà nước ở các cấp, các ngành.
Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tất cả lĩnh vực đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội; đặc
biệt là tình hình thiệt hại do thiên tai, đói giáp hạt, dịch
bệnh, các điểm nóng về an ninh trật tự, không để xảy ra các điểm nóng, phức tạp,
nhất là tại các vùng trọng điểm Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải
miền Trung. Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, kết hợp nắm tình hình; chủ động
phát hiện những vi phạm, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, giải quyết kiến
nghị của các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện CSDT. Tham mưu sơ
kết thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước về công tác
dân tộc; triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách mới ban hành; đảm bảo
chủ trương, CSDT của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống. Chủ động tham mưu cho Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ lãnh
đạo, chỉ đạo những vấn đề lớn vừa cấp bách, vừa lâu dài về vấn đề dân tộc.
12. Công tác cải cách hành chính
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và toàn
diện cải cách hành chính. Tập trung cụ thể hóa Nghị quyết 18-NQ/TW của Hội nghị
lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Trọng tâm
là nhanh chóng kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính gắn với cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cải cách tiền lương; thu gọn đầu mối trực
thuộc Ủy ban Dân tộc, hoàn thiện tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập các
đơn vị sự nghiệp công lập. Trong năm 2018, phấn đấu giảm ít nhất 02 đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung
các quy định nhằm đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính để tiết kiệm thời
gian, giảm chi phí của người dân và xã hội;
- Tăng cường
trách nhiệm của người đúng đầu trong việc chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử; phấn đấu nâng cao chỉ số đánh giá về Chính
phủ điện tử với cả ba nhóm chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI), hạ tầng viễn
thông (TII) và nguồn nhân lực (HCI); phối hợp với các cơ
quan liên quan đánh giá, cung cấp thông tin chính xác, cập nhật về tình hình
xây dựng, triển khai Chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc.
- Tiếp tục kiện toàn, tổ chức bộ máy,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan công tác dân tộc từ trung
ương tới địa phương tinh thông nghiệp vụ, tâm huyết, trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường kỷ Luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển
khai thực hiện công vụ. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp
hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân công phụ trách. Thường
xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chỉ đạo của cấp trên, các nhiệm
vụ giao cho đơn vị mình quản lý. Xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tiêu cực,
nhũng nhiễu, không chấp hành kỷ luật, kỷ cương.
Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các quy
chế hoạt động; hoàn thiện đề án vị trí
việc làm; thực hiện tốt công tác tiếp nhận, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc, gắn với việc đổi mới phương thức
điều hành tạo sự công khai minh bạch trong công tác quản lý nhà nước; tiếp tục
thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh việc áp
dụng quy trình quản lý hệ thống chất lượng ISO 9001: 2008, hoàn thiện sử dụng
phần mềm Hệ điều hành tác nghiệp, nâng cấp Cổng thông tin
điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Ủy ban.
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ
sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức.
Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị
chính đáng của nhân dân.
13. Công tác pháp chế, thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Công tác pháp chế: Tập trung nâng
cao chất lượng công tác pháp chế và thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định tại
Nghị định 55/2001/NĐ-CP; công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn
bản, pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc; nâng cao hiệu quả công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, người lao động trong hệ thống cơ quan
công tác dân tộc, đẩy mạnh thực hiện
Chương trình phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc và Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 - 2020.
- Công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo: Tăng cường thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
và việc chấp hành pháp luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của các Vụ, đơn vị. Làm tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo; tiến hành thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành theo thẩm quyền, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở các Bộ, ngành, địa phương nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc, khắc phục những bất hợp lý, yếu kém trong quản lý nhà nước và đẩy nhanh tiến độ,
nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách dân tộc. Chú trọng thanh
tra, kiểm tra một số chính sách liên quan đến đời sống, lợi ích hợp pháp của đồng
bào DTTS đang bức xúc.
14. Công tác đối ngoại và thu hút đầu
tư
- Cụ thể hóa đường lối đối ngoại của
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Tăng cường
công tác thông tin đối ngoại về lĩnh vực công tác dân tộc. Tiếp tục thực hiện
các Thỏa thuận với các nước láng giềng, các nước ASEAN, một số nước châu Âu,
châu Á và các tổ chức quốc tế (UNDP, WB, ADB...) để tăng
cường quan hệ, trao đổi công tác quản lý nhà nước về dân tộc,
đồng thời tăng cường vận động, tranh thủ mọi nguồn lực của các cá nhân tổ chức quốc
tế, các quốc gia trên thế giới hỗ trợ phát triển kinh tế -
xã hội vùng DTTS.
- Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường
hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số” theo Quyết định số 2214/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ
tướng Chính phủ và Chương trình phối hợp công tác giữa Ủy ban Dân tộc và Liên
hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam giai đoạn 2014 - 2020; tổ chức triển khai Đề
án “Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công tác dân tộc trong khu
vực ASEAN” khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, ngành liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đầu tư
nước ngoài vào vùng DTTS&MN, nhằm cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước
ngoài để phát triển kinh tế - xã hội, tập trung một số lĩnh vực: đầu tư cơ sở hạ
tầng, công nghiệp “xanh”, thân thiện với môi trường; chế biến sâu tài nguyên
khoáng sản; đào tạo nguồn nhân lực; những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng
cao, Tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài; khuyến
khích thu hút đầu tư vào các cửa khẩu biên giới; xây dựng và thực hiện các
chương trình kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh
tế - xã hội vùng DTTS.
15. Công tác khoa học, công nghệ và
môi trường
- Tập trung triển khai thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ thuộc Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia
giai đoạn 2016 - 2020 "Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số
và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030", Mã số CTDT/16-20. Nghiên cứu
và hoàn thành các đề tài cấp Nhà nước và các đề tài khoa học quan trọng cấp bộ;
ưu tiên các đề tài khoa học có tính thực tiễn cao, nhằm áp dụng vào hoạch định
chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước;
Triển khai kế hoạch nhiệm vụ khoa học công nghệ, dự án điều tra cơ bản, dự án
môi trường năm 2018 thiết thực phục vụ đắc lực nhiệm vụ xây dựng chính sách dân
tộc.
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
“Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế” và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết.
- Bố trí đủ và sử dụng đúng mục đích
kinh phí từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp để thu hút các nguồn vốn xã hội hóa đầu tư cho khoa học và công nghệ.
16. Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 và Đề án phòng ngừa
và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020, tổ chức triển
khai Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 -
2025”
Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính
sách chăm sóc và bảo vệ người già và trẻ em vùng DTTS; thực hiện các giải pháp
phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại, đuối nước và tai nạn thương tích cho trẻ em,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em kết hợp với đẩy mạnh tuyên
truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình người DTTS. Tiếp tục công tác
tuyên truyền, vận động và công tác quản lý người nghiện, cai nghiện ma túy và phòng chống tệ nạn mại dâm trong đồng bào dân
tộc thiểu số.
17. Nâng cao chất lượng công tác thống
kê:
Tăng cường và nâng cao chất lượng
thông tin thống kê, chế độ báo cáo thống kê của ngành, thực hiện tốt cơ chế phối
hợp, cung cấp, phổ biến thông tin trong công tác thống kê; thường xuyên cập nhật,
phổ biến kịp thời thông tin tình hình chính trị, xã hội trên thế giới, khu vực
và trong nước, nhất là những thông tin có tác động ảnh hưởng đến vùng
DTTS&MN.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban Dân tộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công
tác theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. Căn
cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra trong Chương trình
này, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp, định kỳ
hàng quý gửi báo cáo tình hình thực hiện và những khó khăn vướng mắc về đơn vị
đầu mối để tổng hợp, tăng cường phối hợp với các Vụ, đơn vị trong những nhiệm vụ
có liên quan.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính làm đầu
mối kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề
ra; báo cáo lãnh đạo Ủy ban trong giao ban hàng quý. Tổng hợp, đánh giá và báo
cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP theo quy định gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
3. Văn phòng Ủy ban căn cứ kết quả thực
hiện Chương trình hành động này làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2018 của các
Vụ, đơn vị.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2018
các Vụ, đơn vị tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình hành động và báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách khối, đồng thời gửi
Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp trình Lãnh đạo Ủy ban báo cáo Chính phủ
trong phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2017./.
1 Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; Chương trình 135 (Dự án 2) về Hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ nâng cao năng lực cho cộng
đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu và
thôn bản đặc biệt khó khăn thuộc CTMTQGGNBV theo Quyết định
số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016; Quyết định số 162/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp, ổn định dân cư cho người di cư tự
do từ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trở về Nước; Quyết định 402/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới; Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày
31/10/2016; Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016; Quyết định số
498/QĐ-TTg; Quyết định 1557/QĐ-TTg); Quyết định số 59/QĐ-TTg ngày 16/01/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc cấp một số ấn phẩm báo, tạp chí cho vùng dân tộc
thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; Chính sách đối với người có uy
tín theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg, Quyết định 56/2013/QĐ-TTg và 2561/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc: Mảng,
La Hủ, Cống, Cờ Lao” theo Quyết định 1672/QĐ-TTg ngày
26/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục
tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu
số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015; Đề án Thí điểm cấp
ra-đi-ô cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới theo Quyết định số 1860/QĐ-TTg ngày 23/11/2017 của Thủ
tướng Chính phủ; Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới
vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018 - 2025 theo Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày
28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ.