ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2023/QĐ-UBND
|
Củ Chi, ngày 07
tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng
12 năm 2020 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Căn cứ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp huyện tại
Tờ trình số 1220/TTr-TP ngày 05 tháng 9 năm 2023; Báo cáo số 1221/BC-TP ngày 05
tháng 9 năm 2023 của Phòng Tư pháp huyện về kết quả thẩm định dự thảo Quyết định
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Củ Chi.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức
và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 9
năm 2023 và thay thế Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng
Tư pháp huyện thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện, Trưởng Phòng Tư pháp huyện, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng UBND Thành phố;
- Phòng Kiểm tra văn bản - Sở Tư pháp Thành phố;
- Trung tâm Công báo thành phố Hồ Chí Minh;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực HĐND huyện;
- Thường trực UBND huyện;
- UBMTTQVN và các đoàn thể huyện;
- Các phòng chuyên môn huyện;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc huyện;
- UBND các xã, thị trấn;
- Trang thông tin điện tử huyện;
- Lưu: VT, PTP.02.HTTLoan.167.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Hiền
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
(Kèm theo Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân huyện Củ Chi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
1. Phạm vi
Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với công chức đang công tác
tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi; các cá nhân, tổ chức có
liên quan đến quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Củ Chi, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình
hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý;
nuôi con nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân huyện theo thẩm quyền,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành nghị quyết,
quyết định, quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư
pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân
huyện: chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân
huyện trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện dự thảo các
văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác tư pháp ở xã, thị trấn.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Phối hợp xây dựng nghị quyết, quyết định thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân huyện do các
cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì xây dựng.
b) Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân huyện, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định pháp luật.
6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành
và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn huyện.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
tại địa phương.
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân huyện về
việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân huyện ban hành.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định biện pháp xử lý văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trái pháp luật
theo quy định.
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã,
thị trấn hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; văn bản do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn hoặc chức danh khác ở xã, thị trấn ban hành có chứa
quy phạm pháp luật.
8. Về việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện theo quy định pháp luật.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả do Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện chủ trì, phối hợp với Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân huyện và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện ban
hành.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành.
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trên địa bàn huyện.
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ Báo cáo viên pháp luật,
Tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở xã, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn huyện
theo quy định pháp luật.
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
10. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan tham mưu Ủy ban
nhân dân huyện thành lập, tổ chức lại, kiện toàn Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận
pháp luật và là cơ quan Thường trực của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp
luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn huyện.
b) Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện đăng ký hộ
tịch theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân huyện quyết định thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân xã, thị trấn cấp trái với quy định của
pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
c) Giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định.
d) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nuôi con
nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) thuộc thẩm
quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật.
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong việc chứng thực bản
sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch; quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng
thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn theo quy định pháp luật.
15. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân huyện theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương.
b) Căn cứ kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Tư pháp chủ trì rà soát, phối hợp và đề xuất Ủy
ban nhân dân huyện kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với công
chức Tư pháp - Hộ tịch xã, thị trấn, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan
theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản
lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn huyện
theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp theo quy định pháp
luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân huyện.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng của Phòng Tư pháp cho phù hợp và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trưởng phòng Phòng Tư pháp có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tư pháp
Thành phố Hồ Chí Minh; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban
nhân dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên
môn, các tổ chức chính trị - xã hội huyện giải quyết những vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
Trưởng phòng, là ủy viên Ủy ban nhân dân huyện do Hội
đồng nhân dân huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp
luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân huyện theo Quy chế làm việc và phân công
của Ủy ban nhân dân huyện.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng Tư pháp do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất,
trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành toàn bộ các hoạt
động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết
các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới
phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng,
yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng
trực tiếp phụ trách.
Điều 7. Chế độ sinh hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp
với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng
triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của cơ quan; nội dung làm
việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát
sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối với Hội đồng nhân dân huyện
Phòng Tư pháp có trách nhiệm báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân huyện khi được yêu cầu.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng
phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện phụ trách và phải thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân
dân huyện về những mặt công tác đã được phân công.
Định kỳ, báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện về nội
dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn
trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân huyện, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của huyện. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết công việc,
nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem
xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của huyện
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, các đơn
vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội của huyện có yêu cầu,
kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng có trách
nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo
thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp.
b) Hướng dẫn, kiểm tra công chức xã, thị trấn về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng Tư pháp quản lý.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Trưởng Phòng Tư pháp huyện và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thực hiện Quy
chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền
thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.