ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN TÂN BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2021/QĐ-UBND
|
Tân Bình, ngày
01 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN TÂN
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn chi
tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP
ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về kiểm tra tính
pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa
vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP
ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân huyện;
Căn cứ Quyết định số
22/2018/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực
hiện hương ước, quy ước;
Căn cứ Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về
tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận;
Căn cứ Quyết định số
11/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Ban
hành Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh; Căn cứ Quyết định số 09/2019/QD-UBND ngày 03 tháng 4 năm
2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy
định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm
2017
Căn cứ Quyết định số
26/2019/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về việc bãi bỏ văn bản;
Căn cứ Quyết định số
20/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế (mẫu)
về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, quận,
được ban hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tư
pháp tại Tờ trình số 53/TTr-TP ngày 01 tháng 02 năm 2021 và đề nghị của Trưởng
phòng Nội vụ tại Tờ trình số 76/TTr-NV ngày 22 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 3 năm 2021 thay thế Quyết định số
10/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban
hành quy chế về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp quận Tân Bình và Quyết định
số 108/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban
hành quy chế về tổ chức và hoạt động của phòng Tư pháp quận Tân Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
15 phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- Phòng KTrVB STP;
- Trung tâm Công báo Tp.HCM;
- TTQU; TT HĐND/Q;
- TT.UBND/Q (CT, các PCT);
- VP.HĐND&UBND/Q;
- Website quận;
- P.TP; P.NV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thành
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN TÂN BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí:
Phòng Tư pháp quận Tân Bình (sau đây
gọi tắt là Phòng Tư pháp) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Tân
Bình, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và
công tác của Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp.
2. Chức năng:
Phòng Tư pháp có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác xây
dựng và thi hành pháp luật; Theo dõi thi hành pháp luật; Kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Phổ biến, giáo dục pháp luật;
Hòa giải ở cơ sở; Trợ giúp pháp lý; Nuôi con nuôi; Hộ tịch; Chứng thực và công
tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; Quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
3. Trụ sở làm việc:
Trụ sở làm việc của Phòng Tư pháp đặt
tại Trung tâm hành chính của Ủy ban nhân dân quận Tân Bình, địa chỉ số 387A, đường
Trường Chinh, Phường 14, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành nghị quyết, quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng
năm về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận: chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp ở phường theo quy định của pháp luật.
5. Công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận; góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của
Sở Tư pháp.
6. Công tác tư vấn pháp luật:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật theo chỉ
đạo của Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận;
b) Thực hiện tư vấn pháp luật theo đề
nghị của các phòng, ban, Ủy ban nhân dân phường đối với những vụ việc liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết của Phòng Tư pháp;
7. Công tác theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân
quận ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại địa phương.
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân
dân quận về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trong lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
quận.
8. Công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân quận
thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản:
a) Là đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân
quận tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành. Khi phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay kết quả
kiểm tra văn bản với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý
theo quy định.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường
ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban
nhân dân phường ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy
phạm pháp luật; văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hoặc chức danh khác ở
phường ban hành, có chứa quy phạm pháp luật. Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật, lập kết luận kiểm tra, gửi cơ quan, người đã ban hành văn bản
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Kết luận kiểm
tra văn bản phải được gửi đến Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường hoặc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường nơi có văn bản được kiểm tra, phát hiện dấu hiệu trái pháp
luật để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản, đồng thời được gửi cho công chức
Tư pháp - Hộ tịch nơi có văn bản được kiểm tra.
Trường hợp cơ quan, người đã ban hành
văn bản không xử lý văn bản trái pháp luật hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không
nhất trí với kết quả kiểm tra, xử lý văn bản, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận xử lý theo quy định tại Điều 120 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra
văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản khi phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác về kiểm
tra, xử lý văn bản theo quy định pháp luật.
9. Công tác rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật.
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế
Hội đồng nhân dân quận và các cơ quan liên quan lập, tổ chức thực hiện kế hoạch
rà soát văn bản của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân quận có nội dung điều chỉnh
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Phòng Tư pháp.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
quận. Trả lời bằng văn bản về kết quả rà soát văn bản theo đề nghị của cơ quan,
đơn vị rà soát của quận; trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất
trí và lý do hoặc ý kiến khác.
c) Lập Sổ theo dõi văn bản được rà
soát theo mẫu quy định.
d) Chủ trì giúp Ủy ban nhân dân quận
xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống hóa; kiểm tra lại kết
quả hệ thống hóa văn bản của các cơ quan, đơn vị thực hiện hệ thống hóa văn bản
của quận để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, công bố.
đ) Tổng hợp báo cáo hằng năm về công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân phường để báo cáo Ủy ban
nhân dân quận. Xây dựng báo cáo hằng năm về công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành.
e) Phối hợp, cung cấp danh mục văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận ban hành về Sở Tư
pháp để thực hiện việc cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đồng thời
phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác về rà
soát, hệ thống hóa theo quy định pháp luật.
10. Công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận
ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra
công tác phổ biến giáo dục pháp luật tai địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy
ban nhân dân phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận.
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý,
khai thác tủ sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
11. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
nhiệm vụ về xây dựng cấp phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan thường
trực của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật.
12. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hương ước, quy ước của Khu phố, tổ dân phố theo quy định.
13. Công tác quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận chỉ
đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa
bàn; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho công chức Tư
pháp - Hộ tịch phường.
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật).
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý,
cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản sao trích lục hộ tịch
theo quy định.
d) Quản lý, sử dụng sổ hộ tịch, biểu
mẫu hộ tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
14. Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật.
15. Công tác chứng thực:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận hướng dẫn,
bồi dưỡng nghiệp vụ; kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực; lưu trữ sổ chứng
thực, văn bản chứng thực; có biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu bản
sao có chứng thực theo quy định. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về chứng thực.
b) Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
c) Cấp bản sao có chứng thực từ bản
chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực; chứng thực việc sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ, sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp đồng, giao dịch đã
được chứng thực trước đây theo quy định.
16. Thực hiện, tham mưu thực hiện
công tác bồi thường Nhà nước theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường Nhà
nước và văn bản hướng dẫn, triển khai thi hành.
17. Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân quận kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau.
c) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm
hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương.
d) Kiểm tra tính pháp lý đối với hồ
sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.
19. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự,
hành chính địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
20. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp
đối với công chức Tư pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức ứng dụng khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống
kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp Thành phố và khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
23. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh
vực quản lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức đang công tác tại Phòng Tư pháp theo quy
định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài sản, tài chính của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân quận.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Ngoài những nhiệm vụ và quyền hạn nêu
trên, Phòng Tư pháp còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền thực hiện
thêm một số nhiệm vụ và quyền hạn khi xét thấy cần thiết.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, 02
Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch phường trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt,
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định
của pháp luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tư pháp và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ,
Phòng Tư pháp được tổ chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công
đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tư
pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng chỉ tiêu biên chế
hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Tư pháp được căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức theo quy định và đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
3. Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất
công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận có thể bố trí
công chức phụ trách riêng cho từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên
cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng
phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải
quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác thì Phó Trưởng phòng đó chủ động bàn bạc, thống nhất hướng giải quyết;
chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng
phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và
biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng thì yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo cho
Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt, hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các công chức chuyên môn phụ trách các lĩnh vực họp với Phó Trưởng phòng trực
tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và
thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng Phòng Tư pháp họp toàn
thể cán bộ, công chức 01 lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong
tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo; đồng thời phổ biến các chủ
trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa
phương.
4. Phòng có thể tổ chức họp đột xuất
để triển khai các công việc cần thiết theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận hoặc
của lãnh đạo Sở Tư pháp thành phố. Mỗi công chức Phòng có lịch công tác do lãnh
đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng Tư pháp.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp thành phố:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp thành phố; thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Giám đốc Sở Tư pháp thành phố.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
a) Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của Phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công
tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được
phân công.
b) Định kỳ phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của
Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh
tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi các đơn vị, tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng có trách
nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo
thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường:
a) Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện
để Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn công chức Tư pháp - Hộ tịch
phường, cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do
Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
phòng Tư pháp có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh công chức của Phòng Tư pháp phù hợp với tình hình, đặc
điểm thực tế của địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy
ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Trưởng phòng Tư pháp và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chịu trách
nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện Quy chế này sau khi được Ủy ban nhân dân quận
quyết định ban hành.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có nội dung mới phát sinh vượt quá thẩm quyền, đề nghị Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị thuộc quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chủ động có
văn bản báo cáo, đề xuất biện pháp cụ thể, gửi đến Phòng Tư pháp tổng hợp, để
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo thực hiện hoặc xem xét điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung Quy chế phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan và
phù hợp với tình hình thực tiễn của quận./.