ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2023/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG
TƯ PHÁP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC VÀ CÁC QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc
hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11
năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 07/2020/TT-BTP
ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 2400/TTr-SNV ngày 23 tháng 5 năm 2023 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Báo cáo thẩm định số 2348/BC-STP-KTrVB ngày 18 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện (gọi tắt là Phòng Tư pháp).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 7 năm 2023. Quyết định này thay thế Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế (mẫu)
về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận ban
hành kèm theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- Các Ban của HĐND Thành phố;
- Sở Nội vụ; Sở Tư pháp;
- VPUB: PCVP; Phòng VX, NCPC;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC VÀ CÁC QUẬN - HUYỆN
(kèm theo Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận
- huyện.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận
- huyện.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện), tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con
nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo thẩm
quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nghị
quyết, quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh
vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức,
Hội đồng nhân dân các huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện: chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây
dựng, hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng nhân dân các huyện và Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo
các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ
về công tác tư pháp ở phường, xã - thị trấn (gọi tắt là cấp xã).
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng nghị quyết, quyết định thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân thành phố
Thủ Đức, Hội đồng nhân dân các huyện do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng nhân dân các huyện, dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp luật.
6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân xã - thị trấn trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện
về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh
vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định biện pháp xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn trái pháp
luật theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn ban hành
nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã -
thị trấn hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân xã - thị trấn; văn bản do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã - thị trấn hoặc chức danh khác ở xã - thị trấn ban hành có
chứa quy phạm pháp luật.
8. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định
pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả do Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với
Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức, Ban Pháp chế Hội đồng nhân
dân các huyện và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
chung của Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng nhân dân các huyện, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ
sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện
sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ biến
giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
10. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp huyện thành lập, tổ chức lại, kiện toàn Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp
cận pháp luật và là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận
pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên
địa bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký
hộ tịch theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trái với quy định
của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nuôi con
nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực:
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) thuộc thẩm
quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc chứng thực bản sao giấy,
bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng thực thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định pháp luật.
15. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương;
b) Căn cứ kiến nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tư pháp chủ trì rà soát, phối hợp và đề xuất Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các
quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc
chồng chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp
luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án
dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp đối với
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan
theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý đối
với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp theo quy định pháp
luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp
luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó
Trưởng phòng của Phòng Tư pháp cho phù hợp và đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Trưởng phòng Phòng Tư pháp có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp; báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng nhân dân huyện
và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ
quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải quyết những vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp.
a) Tại các quận thực hiện chính quyền đô thị trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
b) Tại thành phố Thủ Đức và các huyện trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng phòng, là Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức,
Ủy viên Ủy ban nhân dân các huyện do Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng
nhân dân các huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy viên Ủy ban nhân dân các huyện theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân
dân các huyện.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm ban hành quyết định cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm
việc, quy chế phối hợp trong công tác của Phòng Tư pháp, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương,
nhưng không trái với nội dung Quyết định này.
2. Trưởng phòng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện
Quyết định ban hành quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, quy
chế phối hợp của Phòng Tư pháp sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì
nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết
hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.