Quyết định 03/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong công tác xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND

Số hiệu 03/2021/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/01/2021
Ngày có hiệu lực 10/02/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Hồ Thị Nguyên Thảo
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2021/QĐ-UBND

Phú Yên, ngày 26 tháng 01 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRONG CÔNG TÁC XỬ LÝ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, KHAI THÁC, THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÁI PHÉP TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2017/QĐ-UBND NGÀY 18/9/2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 139/TTr-SGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác xử lý hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên:

1. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:

“1. Kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ được quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.”.

2. Điểm a, khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“a) Nhân viên tuần đường của Đơn vị bảo trì đường bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hàng ngày. Khi phát hiện hành vi vi phạm đất dành cho đường bộ phải kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xử lý.”.

3. Tiêu đề Điều 12, khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Phối hợp xử lý vi phạm hành chính

1. Trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính

a) Người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính theo các điểm a, b, b, c, d khoản 1, Điều 79 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác, thi công công trình trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, chuyển đến người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

b) Trường hợp có sự tham gia phối hợp của nhiều cơ quan, đơn vị và địa phương, thì Người có thẩm quyền lập Biên bản vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị và địa phương được phân công theo Điều 9 của Quy chế này có trách nhiệm chủ trì lập biên bản vi phạm hành chính theo phân cấp quản lý và phạm vi quản lý của địa phương.”

4. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Trường hợp công trình có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ quy định tại khoản 3 Điều 29 của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải, bị xuống cấp nhưng chưa được nhà nước đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm kê đất, tài sản trên phần đất hành lang an toàn đường bộ để thống nhất phương án sửa chữa hoặc làm cơ sở kiến nghị cấp có thẩm quyền đền bù theo quy định đối với phạm vi đất trên địa bàn.

[...]