ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 03/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về Quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 26/TTr-STTTT ngày 11/01/2016 và Giám đốc Sở
Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 240/BC-STP ngày 16/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý dịch vụ công trực tuyến trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Vụ pháp chế (Bộ Thông tin và
Truyền thông);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- TT Tỉnh ủy;
TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo
Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP(VX), CBTH;
- Lưu: VT, VXhmy64.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
03/2016/QĐ-UBND ngày 27/01/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quản lý về cung cấp và sử dụng
dịch vụ công trực tuyến trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban ngành tỉnh;
các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính); các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có
liên quan tham gia các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Nguyên tắc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, thuận tiện
cho người sử dụng.
2. Công khai, minh bạch thông tin, các loại phí, lệ
phí, thời gian giải quyết.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính trong việc giải quyết thủ tục hành chính của các tổ chức,
cá nhân.
4. Các cơ quan thực hiện thủ tục hành chính giải
quyết các yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhanh chóng, chính xác,
thuận tiện, tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho các tổ chức, cá nhân;
không gây phiền hà, ách tắc trong quá trình giải quyết.
5. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến bảo đảm tính
toàn vẹn, an toàn và đảm bảo tính pháp lý; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Các hành vi bị cấm khi
sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng dịch
vụ công trực tuyến.
2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép
quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp dữ liệu.
3. Thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao
chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ
liệu.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình
phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi
khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến.
5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực
hiện hành vi trái pháp luật.
6. Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc
sử dụng trái phép chữ ký số, thông tin, dữ liệu của tổ chức, cá nhân.
7. Các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
VỀ CUNG CẤP, SỬ
DỤNG, TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ TRẢ KẾT QUẢ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 5. Các yêu cầu
chung về cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Thông tin về dịch vụ công trực tuyến:
a) Cổng Thông tin điện tử của cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải có mục “Dịch vụ công trực tuyến” thông
báo danh mục các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện và nêu rõ mức độ của từng
dịch vụ. Các dịch vụ được tổ chức, phân loại theo ngành, lĩnh vực để thuận tiện
cho việc khai thác sử dụng.
b) Cổng Thông tin điện tử của cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính phải cung cấp chức năng hướng dẫn sử dụng, theo dõi tần suất sử
dụng, số lượng hồ sơ đã được xử lý đối với từng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3 trở lên.
2. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công
trực tuyến:
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
phải sử dụng những thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa để cung cấp dịch vụ
công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử. Đối với
dịch vụ công trực tuyến có liên quan đến các mẫu đơn, mẫu tờ khai
hành chính đi kèm phải được cung cấp tối thiểu đạt mức độ 2. Đối với mỗi dịch vụ
công trực tuyến cần hiển thị đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành
chính và trách nhiệm của các bên có liên quan.
Điều 6. Sử dụng dịch
vụ công trực tuyến
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải
quyết các thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyến truy cập vào địa
chỉ “http://www.quangngai. gov.vn” (Cổng Thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi) hoặc
địa chỉ “http://dichvucong.quangngai.gov.vn” hoặc CổngThông tin điện tử thành
phần của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính có liên quan đến lĩnh vực cung cấp
dịch vụ công trực tuyến đó để tìm hiểu thông tin hướng dẫn và sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch
vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên phải đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ;
đăng nhập hệ thống để theo dõi tiến trình giải quyết, trạng thái hồ sơ, đồng thời
bổ sung hồ sơ (nếu có) và thông tin phản hồi từ các cơ quan có cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
Điều 7. Hồ sơ thủ tục và thanh
toán lệ phí (nếu có) khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3:
a) Mẫu đơn, tờ khai điền theo mẫu, giấy tờ kèm theo, được chụp
hoặc scan từ bản chính (không phải chứng thực) và chia thành từng file riêng
biệt, gửi trực tuyến bằng tài khoản đã đăng ký sử dụng dịch vụ
công trực tuyến. Khi đến cơ quan nhận kết quả tổ chức, cá nhân sẽ ký mẫu đơn, tờ
khai và đối chiếu giấy tờ có liên quan đã được gửi trực tuyến với bản gốc.
b) Thanh toán lệ phí (nếu có) dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3: Được thực hiện trực tiếp tại cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính.
2. Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 4:
a) Mẫu đơn, tờ
khai, giấy tờ kèm theo thực hiện gửi như mức độ 3 nhưng phải sử dụng chữ ký số;
nếu chưa sử dụng chữ ký số thì ngoài việc gửi trực tuyến như mức độ 3 phải gửi
kèm qua bưu điện (có ghi mã hồ sơ và hồ sơ có chứng thực của các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền).
b) Thanh toán lệ phí (nếu có) dịch vụ
công mức độ 4 được thực hiện một trong các hình thức: Thực hiện thanh toán trực
tuyến theo hướng dẫn trên Cổng Thông
tin điện tử; hoặc nộp lệ phí tại bưu điện xã, phường, thị trấn hoặc qua dịch vụ bưu chính đến tài khoản của cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính được công khai trên Cổng Thông tin điện tử của
cơ quan đó.
Điều 8. Thời gian thụ lý, giải quyết
hồ sơ và hình thức trả kết quả
1. Thời gian thụ lý và giải quyết hồ
sơ:
a) Thời gian thụ lý và giải quyết hồ
sơ không được vượt quá thời gian quy định tại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của từng cơ quan đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi công bố.
b) Trường hợp các dịch vụ công trực
tuyến liên quan đến nhiều cơ quan giải quyết, cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để giải quyết
nhưng phải đảm bảo thời gian trả kết quả theo thời gian quy định
đã niêm yết công khai.
c) Khuyến khích các cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian thực hiện,
giải quyết các thủ tục hành chính so với thời gian quy định khi tiếp nhận hồ sơ
đăng ký dịch vụ công trực tuyến của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Hình thức trả kết quả:
a) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3: Được thực hiện tại cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
b) Trả kết quả dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 được thực hiện một trong các hình thức: thực hiện trực tuyến, gửi trực
tiếp hoặc gửi bảo đảm qua đường bưu điện đến người sử dụng ký nhận.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp
lệ phí (nếu có) nhưng cơ quan thực hiện thủ tục hành chính không thực hiện được
dịch vụ thì cơ quan thực hiện thủ tục hành chính đó có trách nhiệm hoàn trả lệ
phí mà tổ chức, cá nhân đã nộp; ngược lại, cơ quan đã giải quyết nhưng người
yêu cầu không nhận kết quả thì không được quyền yêu cầu hoàn trả lại lệ phí đã
nộp (trừ trường hợp pháp luật quy định khác).
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Thẩm định hồ sơ, báo cáo kinh tế kỹ
thuật các dự án xây dựng hệ thống dịch vụ công trực tuyến đảm bảo các tiêu chuẩn,
kỹ thuật công nghệ theo quy định và phù hợp với các hệ thống thông tin khác đã được triển khai trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan liên kết, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến lên cổng
Thông tin điện tử của tỉnh; hỗ trợ và khắc phục kịp thời các sự cố xảy ra đối với hệ thống dịch
vụ công trực tuyến.
3. Chỉ đạo và hướng dẫn các các cơ
quan báo chí, truyền thông, cổng Thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh tuyên truyền,
quảng bá để nâng cao nhận thức và thu hút các tổ chức, cá nhân ủng hộ và tham
gia sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
4. Tổng hợp thông tin phản hồi từ các
tổ chức, cá nhân sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến; các kiến nghị, đề xuất
của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hướng khắc phục, cải tiến nhằm nâng cao chất lượng
của hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
5. Nghiên cứu, đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các kế hoạch đảm bảo cơ sở hạ tầng, các biện pháp kỹ
thuật, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho việc
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện
tử.
6. Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến
1. Thực hiện các nội dung về cung cấp
dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại Điều 5 và Điều 8 của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông liên kết, tích hợp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan lên Cổng Thông tin điện tử tỉnh.
3. Ban hành Quy định về quy trình
giải quyết hồ sơ được đăng ký trực tuyến thuộc chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính phù hợp với quy trình chung
về thủ tục hành chính.
4. Niêm yết công khai quy trình tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ, thời hạn trả kết quả đối với từng dịch vụ công trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan; đảm bảo dịch vụ công trực tuyến
hoạt động thông suốt, kịp thời cập nhật dịch
vụ công trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan khi có sự thay đổi.
5. Quản lý và bảo vệ thông tin của
các tổ chức, cá nhân bao gồm: Thông tin tài khoản đăng ký, thông tin hồ sơ; chỉ
được phép cung cấp, chia sẻ cho bên thứ 3 có thẩm quyền trong trường hợp pháp
luật có quy định hoặc có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân đó.
6. Bố trí cán bộ, công chức thường trực
tiếp nhận hồ sơ điện tử do các tổ chức, cá nhân đăng ký dịch vụ công trực tuyến.
7. Khi xảy ra sự cố đối với Hệ thống
dịch vụ công trực tuyến phải thông báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và
các đơn vị có liên quan để được hỗ trợ và khắc phục kịp thời.
Điều 11. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả dịch vụ công trực tuyến
1. Kiểm tra tính
hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ gửi đến qua hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của cơ quan.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đúng theo
quy định thì gửi thông báo điện tử hướng dẫn và yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định,
gửi thông báo điện tử đến tổ chức, cá nhân hẹn ngày trả kết
quả, các giấy tờ cần mang theo để xuất trình, nộp lệ phí
(nếu có) khi đến nhận kết quả.
4. Trong thời hạn 1/2 ngày làm việc
(Kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ), bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải
chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn giải quyết.
Điều 12. Trách
nhiệm của bộ phận chuyên môn
Kiểm tra nội dung
hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chuyển đến,
nghiên cứu, đề xuất phương án xử lý, dự thảo văn bản trình lãnh đạo xem xét, giải
quyết.
1. Đối với hồ sơ hợp lệ, đầy đủ:
a) Giải quyết hồ sơ theo nhiệm vụ,
quyền hạn phù hợp với quy trình chung về giải quyết thủ tục hành chính của cơ
quan.
b) Chuyển kết quả giải quyết hồ sơ tới
bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân đúng thời
gian quy định.
2. Đối với hồ sơ cần bổ sung thêm hoặc
không đáp ứng các điều kiện về thủ tục hành chính, phải dự thảo thông báo điện
tử nêu rõ lý do, trình cho lãnh đạo cơ quan duyệt, chuyển bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả gửi kết quả cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 13. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
1. Tuân thủ theo quy định tại Quy chế
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đăng ký, kê khai các thông tin
chính xác; tự chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với những thông tin cung cấp,
đăng ký, kê khai của mình.
3. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính và nộp lệ phí (nếu có) theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Điều
khoản thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quy chế này. Đồng thời, đôn đốc, kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nội dung Quy chế trước ngày
31 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu).
2. Thủ trưởng các cơ quan, địa phương
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Định kỳ,
trước ngày 30/11 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Quy
chế, xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
cho năm liền kề tiếp theo, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, tổ chức và cá
nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.