ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 25 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐOÀN ĐI NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN NƯỚC NGOÀI
ĐẾN LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh và cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 24/2000/PL- UBTVQH10 ngày 28/4/2000;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, ngày
17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg, ngày
12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 65/2012/NĐ-CP, ngày
06/9/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
136/2007/NĐ-CP, ngày 17/8/2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg, ngày
24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý đoàn đi nước
ngoài, đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ
ngày ký và đăng Công báo tỉnh; thay thế Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành Quy chế quản lý đoàn đi
nước ngoài, đoàn nước ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VP Chính phủ (b/c);
- VP Bộ Ngoại giao;
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Ngoại vụ TP.HCM;
- LĐVP.UBT;
- Báo Vĩnh Long;
- Trung tâm Công báo;
- Các Phòng NC;
- Phòng NV-KTĐN;
- Lưu: VT, 2.18.06.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Diệp
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐOÀN ĐI NƯỚC NGOÀI, ĐOÀN NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2014/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 01 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định cụ thể
về nguyên tắc quản lý, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục cho phép đoàn
ra, đoàn vào và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện quản
lý đoàn ra, đoàn vào trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống các cơ
quan Đảng, chính quyền, đơn vị sự nghiệp công lập của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã; tổ chức chính trị - xã hội; doanh nghiệp Nhà nước; doanh nghiệp cổ phần có
vốn của Nhà nước chi phối; các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và cơ
quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan,
đơn vị).
b) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan, đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này; bao gồm cả cán bộ đã
nghỉ hưu đi nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là cán bộ,
công chức, viên chức).
c) Các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
có liên quan đến hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Đảm bảo chấp hành đúng chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hoạt động đối ngoại nhằm góp phần
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội.
2. Hoạt động quản lý đoàn đi nước ngoài, đoàn nước
ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo nội dung với phương châm đúng
thành phần, tiết kiệm, đạt yêu cầu về đối ngoại.
3. Nâng cao trách nhiệm chủ động của các ngành,
các cấp, phân công nhiệm vụ rõ ràng; có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong việc
tổ chức các đoàn đi nước ngoài, đón tiếp các đoàn vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
4. Đảm bảo an toàn, an ninh và tạo điều kiện thuận
lợi cho đoàn vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đoàn đi nước ngoài (sau đây gọi tắt là đoàn
ra): đoàn gồm các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức nêu tại điểm a
và b, khoản 2, Điều 1 quy chế này.
2. Đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế vào làm việc
trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là đoàn vào) gồm các đoàn nước ngoài (cá
nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép đến làm việc với các cơ quan, đơn vị nêu tại điểm a và c, khoản 2, Điều
1 quy chế này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền cho phép
đoàn ra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho
phép:
a) Đoàn đi công tác nước ngoài có cán bộ, công
chức, viên chức được quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 1 quy chế này.
b) Các đoàn ra có sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, trực
tiếp quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ, xem xét quyết định cho phép cán bộ,
công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng và chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về việc cho phép đoàn ra theo uỷ quyền
(theo khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch số 02/2009/TTLT-BNG-BNV, ngày
27/05/2009 của liên Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và khoản 2
Điều 32 Nghị định 136).
Điều 5. Trình tự, thủ tục
cho phép đoàn ra
Cơ quan, đơn vị cử đoàn ra nước ngoài gửi hồ sơ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Cụ thể như sau:
1. Đoàn đi nước ngoài về việc công (làm việc, học
tập), hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cử hoặc cho phép cán bộ, công
chức, viên chức đi nước ngoài của cơ quan chủ quản, nội dung văn bản nêu rõ:
+ Họ tên, chức danh, cơ quan công tác của người
được cử đi nước ngoài; trường hợp là công chức, viên chức thì ghi rõ loại, mã số,
ngạch, bậc của công chức, viên chức đó; trường hợp là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thì ghi rõ chức vụ, cấp hàm.
+ Mục đích chuyến đi.
+ Nước đến và thời gian lưu trú ở nước ngoài.
+ Kinh phí cho chuyến đi: nêu rõ kinh phí từ nguồn
nào; trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước phải có ý kiến bằng văn bản của Sở
Tài chính (trừ kinh phí tự chủ tài chính); trường hợp do tổ chức, cá nhân trong
nước hoặc nước ngoài đài thọ thì phải có văn bản chứng minh đính kèm.
b) Văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền, cụ
thể như sau:
- Văn bản của Ban Bí thư Trung ương Đảng hoặc Thủ
tướng Chính phủ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Trung ương quản
lý theo phân cấp của Đảng và Nhà nước.
- Văn bản của Thường trực Tỉnh ủy (thông qua Ban
tổ chức Tỉnh ủy thẩm định) đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban
Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
- Đối với lực lượng vũ trang thực hiện theo quy
định riêng của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đồng thời
được giao đảm nhiệm nhiều chức vụ thuộc thẩm quyền quản lý của các cấp khác
nhau thì trình cho cấp cao nhất xem xét, quyết định.
c) Ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ
trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng, học tập ở
nước ngoài thời gian trên 03 tháng (trừ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
Tỉnh ủy quản lý).
d) Thơ mời, chương trình, kế hoạch làm việc hoặc
các văn bản khác có liên quan đến mục đích xuất cảnh (nếu thơ mời hoặc các văn
bản khác được viết bằng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt).
2. Đoàn đi nước ngoài về việc riêng (khám bệnh,
du lịch, tham quan, thăm thân nhân...), hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép cán bộ, công chức,
viên chức đi nước ngoài của cơ quan chủ quản trong đó nêu rõ các nội dung được
quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này.
b) Đơn đề nghị nghỉ phép đi nước ngoài của cán bộ,
công chức, viên chức.
c) Các văn bản có liên quan đến việc xin đi nước
ngoài (nếu có) được quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ là 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần có ý kiến xác
minh của cơ quan chức năng đối với việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức,
viên chức thì thời gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định.
Điều 6. Các trường hợp không
được ra nước ngoài
Các đối tượng theo quy định tại Điều 21 của Nghị
định số 136/2007/NĐ-CP, ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam thuộc các trường hợp không được ra nước ngoài theo quy định của
quy chế này.
Điều 7. Cơ quan quản lý hộ
chiếu
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại) là cơ quan trực tiếp thực
hiện việc quản lý hộ chiếu ngoại giao (HCNG) và hộ chiếu công vụ (HCCV) của cán
bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan quản
lý hộ chiếu). Trách nhiệm của cơ quan quản lý hộ chiếu thực hiện theo Điều 5
Quyết định 58/2012/QĐ-TTg, ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Thẩm quyền cho phép
đoàn vào
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
cho phép đoàn vào trong các trường hợp sau:
1. Đoàn nước ngoài vào làm việc về các lĩnh vực,
chuyên môn của ngành, địa phương với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh được quy định
tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của quy chế này.
2. Đoàn thuộc các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài đến hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi
nhuận hoặc các mục đích khác tại tỉnh: thực hiện theo Thông tư số
05/2012/TT-BNG, ngày 12/11/2012 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi hành Nghị định
số 12/2012/NĐ-CP, ngày 01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số
07/2010/TT-BKH, ngày 30/3/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị
định số 93/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về Ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
3. Các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài vào hoạt
động thông tin, báo chí tại tỉnh: thực hiện theo Nghị định số 88/2012/NĐ-CP,
ngày 23/10/2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo
chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
4. Các đoàn nước ngoài vào tỉnh để tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế: thực hiện theo Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg, ngày
30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam.
5. Các đoàn nước ngoài vào tỉnh để ký kết, thực
hiện thỏa thuận quốc tế: thực hiện theo Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH 11, ngày
20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 11 về ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế.
6. Các đoàn Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán nước
ngoài tại Việt Nam đến chào xã giao, thực hiện các chương trình tài trợ nhân đạo,
xác minh lãnh sự, tìm hiểu tình hình thương mại, kinh tế, khoa học, văn hóa tại
các địa phương và thực hiện các chức năng khác trong phạm vi thỏa thuận ngoại
giao cho phép.
7. Các đoàn nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi
học tập kinh nghiệm về công tác quản lý, chuyên môn thuộc các lĩnh vực do các Bộ,
ngành Trung ương giới thiệu (kèm văn bản giới thiệu hoặc đề nghị).
8. Các đoàn nước ngoài vào tỉnh để triển khai
các bước tiếp theo của các chương trình, dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp phép.
Điều 9. Trình tự, thủ tục
cho phép đoàn vào
1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị được quy
định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của Quy chế này, nội dung văn bản nêu rõ:
- Mục đích làm việc: trình bày nội dung làm việc
cụ thể, kèm chương trình, kế hoạch làm việc (nếu chương trình, kế hoạch được viết
bằng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt).).
- Thành phần làm việc: các cơ quan, đơn vị tham
gia tiếp và làm việc với đoàn; tên đoàn vào (kèm danh sách cụ thể ghi rõ họ
tên, tuổi, chức vụ, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu, visa của từng thành viên
trong đoàn).
- Thời gian làm việc (gồm ngày đến, ngày đi)
- Địa điểm làm việc và nơi tạm trú của đoàn
trong thời gian làm việc ở tỉnh.
b) Văn bản đề nghị làm việc của đối tác.
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan chức năng có
liên quan đối với các đoàn vào quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5, Điều 8 của Quy
chế này.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ là 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần có ý kiến xác
minh của cơ quan chức năng đối với việc các đoàn vào làm việc thì thời gian giải
quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐOÀN RA, ĐOÀN VÀO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị trong quản lý đoàn ra
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 1 của quy chế này có trách nhiệm:
1. Chịu trách nhiệm về nội dung hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh đề nghị cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị mình ra nước ngoài.
2. Đảm bảo cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị mình ra nước ngoài đúng mục đích của chuyến đi theo quy định của
pháp luật.
3. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý hộ
chiếu được quy định tại Điều 7 quy chế này nơi chuyển đi và chuyển đến trong
trường hợp cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình thay đổi cơ
quan làm việc; trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không còn thuộc diện sử
dụng HCNG, HCCV (nghỉ hưu, ra khỏi biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động, xuất
ngũ, bị chết, bị mất tích...) mà hộ chiếu cấp cho đương sự vẫn còn giá trị sử dụng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị mình thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật
về xuất nhập cảnh.
5. Báo cáo kết quả cho phép đoàn ra theo định kỳ:
quý, 6 tháng, năm và đột xuất (nếu có) về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng
Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ,
ngành Trung ương và các cơ quan có liên quan (theo mẫu 1 đính kèm).
Điều 11. Trách nhiệm của
người đi nước ngoài.
1. Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định pháp luật
của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, luật pháp và các quy định của nước
sở tại về xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Chấp hành đúng, đầy đủ các chế độ, quy định về
bảo quản và sử dụng tài liệu mật, khi về nước phải giao nộp lại đầy đủ cho cơ
quan quản lý.
3. Không được lạm dụng quyền ưu đãi, miễn trừ vì
lợi ích cá nhân, làm ảnh hưởng danh dự, uy tín của nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam.
4. Trong thời hạn 10 ngày sau khi về nước, phải
có văn bản báo cáo trung thực, đầy đủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời
gian ở nước ngoài với thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, lãnh đạo cơ
quan có thẩm quyền xét duyệt cho phép đi nước ngoài và Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại).
5. Cán bộ, công chức, viên chức sau khi được cấp
thẩm quyền ký văn bản cho phép đi nước ngoài về việc công nếu chưa có HCNG,
HCCV hoặc HCNG, HCCV không còn giá trị sử dụng có trách nhiệm liên hệ Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại) để được hướng dẫn thủ
tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung HCNG, HCCV; trường hợp đi nước ngoài về việc
riêng liên hệ Công An tỉnh (Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh) để được hướng dẫn cấp
hộ chiếu phổ thông theo quy định.
6. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp hộ chiếu
có trách nhiệm quản lý, sử dụng hộ chiếu theo quy định tại Điều 13 Nghị định
136 và Điều 4 Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg, ngày 24/12/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
Điều 12. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị trong quản lý đoàn vào
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 1 của Quy chế này có trách nhiệm trong việc quản lý đoàn
vào như sau:
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức tiếp và làm việc với đoàn vào theo đúng nội dung, thời gian
và địa điểm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đảm bảo tính chính xác nội dung của hồ sơ
đoàn vào khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Chịu trách nhiệm hướng dẫn đoàn vào thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
4. Tuân thủ thực hiện các quy định về bảo vệ bí
mật Nhà nước, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tôn trọng pháp
luật, quan hệ ngoại giao bình đẳng gắn liền nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
địa phương.
5. Trong quá trình làm việc, nếu phát hiện các
hoạt động vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc có những việc phát sinh ngoài nội
dung được phê duyệt thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Công An tỉnh,
Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan chức năng có liên quan.
6. Đối với đoàn vào liên quan đến chính trị, các
vấn đề nhạy cảm, phức tạp như tôn giáo, dân tộc, nhân quyền và tiếp xúc với một
số đối tác đặc biệt đề nghị các cơ quan, đơn vị cần thống nhất nội dung làm việc
với Công An tỉnh, Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Phòng Ngoại vụ và Kinh
tế đối ngoại- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho đoàn vào.
7. Phối hợp với Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối
ngoại - Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo việc thực hiện nghiệp vụ lễ
tân theo đúng các nghi thức Nhà nước quy định.
8. Trong thời gian 10 ngày kể từ khi kết thúc
chương trình làm việc, gửi báo cáo kết quả làm việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh và
Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Báo cáo kết quả làm việc với đoàn vào theo định
kỳ: quý, 6 tháng, năm và đột xuất (nếu có) về Phòng Ngoại vụ và Kinh tế đối ngoại
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ,
ngành Trung ương và các cơ quan có liên quan (theo mẫu 2 đính kèm).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại
điểm a, khoản 2, Điều 1 của Quy chế có trách nhiệm phổ biến, thực hiện Quy chế
này trong cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền.
2. Các cơ quan hữu quan trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ phải phối hợp chặt chẽ, trao đổi thông tin nhanh chóng, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi, an toàn, an ninh cho đoàn ra và đoàn vào.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân nếu vi phạm Quy chế
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị báo cáo bằng văn bản về Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh (Phòng Ngoại vụ-Kinh tế đối ngoại) để tổng hợp và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.