THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 58/2012/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng
8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2012 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung một sổ điều của Nghị định sổ
136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết 50/NQ-CP ngày 10 tháng 12 năm
2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Bộ Ngoại giao;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về việc
sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định việc sử dụng và quản lý hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (sau đây gọi chung là hộ chiếu) ở trong và
ngoài nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với:
1. Người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định
136) và Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 136 (sau đây gọi là Nghị định 65).
2. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cử cán bộ, công
chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân đi công tác nước ngoài theo quy định tại Điều 32 Nghị định 136,
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 65 (sau
đây gọi là cơ quan chủ quản).
3. Cơ quan trực tiếp thực hiện quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân (sau đây gọi là cơ quan quản lý hộ
chiếu).
4. Cơ quan cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
thuộc Bộ Ngoại giao.
5. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt
Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài).
Điều 3. Nguyên tắc sử dụng, quản
lý hộ chiếu
1. Hộ chiếu là tài sản của Nhà nước Việt Nam. Việc
sử dụng, quản lý hộ chiếu phải được thực hiện theo quy định tại Quyết định này
và các quy định pháp luật khác có liên quan. Việc sử dụng hộ chiếu không được
gây thiệt hại cho uy tín và lợi ích của Nhà nước Việt Nam.
2. Người có hành vi sử dụng, quản lý hộ chiếu sai
quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 4. Trách nhiệm của người
được cấp hộ chiếu
1. Có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản hộ chiếu theo
quy định tại Điều 13 Nghị định 136.
2. Chỉ được sử dụng một loại hộ chiếu còn giá trị sử
dụng cho mỗi chuyến đi công tác nước ngoài phù hợp với Quyết định cử đi công
tác và tính chất công việc thực hiện ở nước ngoài, trừ trường hợp đặc biệt theo
hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
3. Phải khai báo về việc mất hộ chiếu theo quy định
tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 136.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhập cảnh
Việt Nam sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước ngoài, phải nộp lại hộ chiếu
cho cơ quan quản lý hộ chiếu, trừ trường hợp có lý do chính đáng do Thủ trưởng
cơ quan quản lý hộ chiếu quyết định.
5. Khi thay đổi cơ quan làm việc, phải báo cáo cơ
quan quản lý hộ chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến để các cơ quan này thực hiện
việc quản lý hộ chiếu theo quy định tại Quyết định này.
6. Không được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ để đi nước ngoài với mục đích cá nhân.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan
quản lý hộ chiếu
1. Quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức, sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân thuộc phạm
vi quản lý của mình, bao gồm các công việc sau:
a) Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và đảm
bảo an toàn tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan quản lý hộ chiếu,
không để thất lạc, ẩm ướt, hư hại hoặc không sử dụng được.
b) Bàn giao hộ chiếu cho cán bộ, công chức khi có
quyết định cử đi công tác nước ngoài. Việc bàn giao hộ chiếu phải có ký nhận. Nếu
hộ chiếu còn thời hạn sử dụng dưới 6 tháng thì thông báo cho đương sự biết để
chủ động đề nghị gia hạn hoặc cấp hộ chiếu mới.
c) Chuyển hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu mới
khi người được cấp hộ chiếu được điều chuyển công tác.
d) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản về việc
người được cấp hộ chiếu cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan quản lý hộ chiếu
theo quy định sau khi nhập cảnh về nước và có biện pháp kịp thời thu hồi hộ chiếu.
đ) Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ
chiếu thuộc Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh)
và Cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an về việc hộ chiếu do cơ quan mình quản
lý bị mất, bị hỏng.
e) Chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại
giao để hủy giá trị hộ chiếu của những người không còn thuộc diện được sử dụng
hộ chiếu này, bao gồm cả những người đã nghỉ hưu, thôi việc, hết nhiệm kỳ công
tác, ra khỏi biên chế, bị chết, bị mất tích.
g) Báo cáo cơ quan chủ quản để xử lý vi phạm đối với
việc sử dụng và quản lý hộ chiếu không đúng theo Quyết định này.
2. Cơ quan quản lý hộ chiếu của những người thuộc
diện quy định từ Khoản 1 đến Khoản 8 Điều 6 Nghị định 136 được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 65 phải thu giữ và
quản lý hộ chiếu của vợ hoặc chồng cùng đi theo hành trình công tác của những
người này (nếu có) theo quy định tại Quyết định này.
3. Cơ quan được ủy quyền quản lý hộ chiếu vi phạm
các quy định của Quyết định này có thể bị hạn chế hoặc rút lại ủy quyền quản lý
hộ chiếu.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan
chủ quản
1. Ban hành quy định quản lý hộ chiếu tại cơ quan
mình phù hợp với Quyết định này.
2. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho các cơ quan trực thuộc
trực tiếp thực hiện việc quản lý hộ chiếu theo Quyết định này; thông báo cho Bộ
Ngoại giao tên cơ quan được ủy quyền quản lý hộ chiếu, nội dung và thời hạn ủy
quyền.
3. Trực tiếp hoặc phối hợp với Bộ Ngoại giao và các
cơ quan chức năng khác xử lý vi phạm trong sử dụng và quản lý hộ chiếu.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan
1. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan thực hiện việc quản lý, sử dụng hộ chiếu nêu tại Quyết định này.
b) Quản lý hộ chiếu của cán bộ, công chức thuộc cơ
quan mình, những người được cử đi công tác nhiệm kỳ tại các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài và người đi thăm, đi theo của những người này quy định tại Khoản 11 Điều 6 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định 136.
c) Phối hợp với cơ quan chủ quản xử lý các trường hợp
cấp không đúng đối tượng và sử dụng trái mục đích.
d) Từ chối cấp, gia hạn hộ chiếu và cấp công hàm đề
nghị nước ngoài cấp thị thực đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều 4 Quyết
định này.
đ) Thông báo cho Bộ Công an và Bộ Quốc phòng về các
hộ chiếu hết giá trị sử dụng.
e) Kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về vấn đề
phát sinh trong sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, cũng
như về việc xem xét quyết định hình thức xử phạt đối với vi phạm của cơ quan quản
lý hộ chiếu, cơ quan được ủy quyền cử cán bộ, công chức ra nước ngoài theo quy
định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 65.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
thông báo cho Bộ Ngoại giao và cơ quan chủ quản nếu phát hiện những trường hợp
sử dụng hộ chiếu không đúng mục đích theo quy định.
3. Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thông báo
cho Bộ Ngoại giao và cơ quan chủ quản nếu phát hiện những sai phạm của người
mang hộ chiếu ở nước ngoài; từ chối cấp, gia hạn hộ chiếu, cấp công hàm đề nghị
nước ngoài cấp thị thực đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều 4 Quyết định
này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Lãnh sự (Bộ Ngoại giao);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|