ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 14
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐOÀN NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/ 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 28/4/2000;
Căn cứ Nghị định số: 21/2001/NĐ-CP ngày
28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh
và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số: 12/2012/NĐ-CP ngày
01/3/2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
04/2002/TTLT-BCA-BNG ngày 29/01/2002 của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao hướng dẫn thực
hiện Nghị định số: 21/2001/NĐ-CP ngày 28/5/2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam;
Căn cứ Quyết định số: 67/2011/QĐ-TTg ngày
12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng UBND tỉnh tại Tờ
trình số: 55/TTr-VPUBND ngày 10 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đoàn nước
ngoài đến làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký và thay thế cho Quyết định số: 1156/2006/QĐ-UBND ngày 14/6/2006 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài vào tỉnh Bắc
Kạn và cán bộ, công chức tỉnh Bắc Kạn ra nước ngoài.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, đoàn
thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị và các đối
tượng có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ ĐOÀN NƯỚC NGOÀI ĐẾN LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2014 của
UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định về quản lý
đoàn nước ngoài, đoàn quốc tế đến làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục cho phép đoàn vào và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc quản lý đoàn nước ngoài đến làm việc.
2. Đối tượng áp dụng: Bao gồm đoàn của các tổ chức
quốc tế, tổ chức nước ngoài, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các doanh nghiệp
nước ngoài, tập đoàn nước ngoài, kể cả 01 cá nhân người nước ngoài (sau đây gọi
tắt là đoàn vào) đến làm việc trên địa bàn tỉnh, hoặc đến theo lời mời của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; theo sự giới thiệu của các cơ quan
Trung ương, hoặc đến tỉnh Bắc Kạn khi được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
3. Các nội dung không được quy định tại Quy chế này
thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh và các quy định
của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản
lý tập trung của Nhà nước, tuân thủ luật pháp và thông lệ quốc tế, góp phần phục
vụ sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Hoạt động quản lý đoàn nước ngoài vào làm việc
trên địa bàn tỉnh phải chú trọng đến nội dung, hiệu quả với phương châm đúng
thành phần, tiết kiệm, đảm bảo yêu cầu đối ngoại. Thực hiện nghiêm túc chế độ
báo cáo, xin ý kiến theo đúng quy định.
3. Nâng cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các
ngành, các cấp, phân công nhiệm vụ rõ ràng; có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ
trong việc tổ chức đón tiếp các đoàn vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
4. Đảm bảo an toàn, an ninh và tạo điều kiện thuận
lợi cho đoàn vào làm việc trên địa bàn tỉnh.
Chương II
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC CHO PHÉP ĐOÀN VÀO
Điều 3. Thẩm quyền cho phép
đoàn vào
Trên cơ sở chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm
đã được phê duyệt và các trường hợp phát sinh thuộc thẩm quyền, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mời hoặc cho
phép đoàn vào trong các trường hợp sau:
1. Các đoàn nước ngoài vào làm việc theo thư mời của
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh về các lĩnh vực công tác chuyên môn
của ngành, địa phương hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
2. Các đoàn thuộc các tổ chức phi chính phủ đến khảo
sát dự án hoặc làm việc theo các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
3. Các đoàn phóng viên, báo chí nước ngoài vào hoạt
động tại tỉnh.
4. Các đoàn Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán nước
ngoài tại Việt Nam đến chào xã giao, xác minh lãnh sự, tìm hiểu tình hình
thương mại, kinh tế, đầu tư, khoa học, văn hóa tại địa phương và thực hiện các
chức năng khác trong phạm vi thỏa thuận ngoại giao cho phép.
5. Các đoàn nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi học
tập kinh nghiệm về công tác quản lý, chuyên môn thuộc các lĩnh vực Nhà nước
không cấm theo giới thiệu bằng văn bản của các Trường Đại học, các Viện nghiên
cứu, các Bộ, Ngành Trung ương.
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trình tự, thủ tục cho
phép đoàn vào
1. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh gồm:
a) 01 bản gốc văn bản đề xuất của cơ quan, đơn vị, tổ
chức trong tỉnh trực tiếp làm việc với đoàn, trong đó ghi rõ:
- Các cơ quan, đơn vị tham gia tiếp, làm việc với
đoàn vào kèm theo nội dung, chương trình, thành phần, thời gian, kinh phí, địa
điểm làm việc với đoàn.
- Họ tên, tuổi, giới tính, quốc tịch, nghề nghiệp,
số hộ chiếu, thời hạn hộ chiếu, số thị thực (VISA) (đối với những trường hợp đã
xin được thị thực vào Việt Nam), thời gian đoàn đến (gồm ngày đến, ngày đi).
b) Một bản sao thư hoặc công văn liên hệ của phía
nước ngoài (kèm theo bản dịch) hoặc công văn liên hệ của các cơ quan trong nước.
c) Văn bản cho phép hoạt động tại Việt Nam của cơ
quan chức năng có liên quan đối với đoàn vào quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều
3 của Quy chế này.
d) Hồ sơ lý lịch tóm tắt của Trưởng đoàn (đối với
các đoàn vào chào xã giao, làm việc với Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh).
2. Quy trình đón đoàn vào:
a) Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) là cơ quan
đầu mối tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục đón đoàn vào.
b) Đối với các đoàn vào làm việc thông thường theo
chương trình, dự án dã được phê duyệt, hoặc theo sự giới thiệu của các cơ quan
Trung ương, cơ quan ngoài tỉnh thời hạn nhận và trả kết quả trong 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
c) Đối với các
đoàn đến chào xã giao, làm việc với Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh: Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) tham mưu chương trình, kế
hoạch đón tiếp đoàn, xin ý kiến Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh trước khi đoàn đến và thông báo lại cho cơ quan dẫn đoàn trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
d) Đối với các đoàn vào có liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực, các vấn đề nhạy cảm cần xin ý kiến Bộ Ngoại giao, Thường
trực Tỉnh ủy trước khi thực hiện Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho các cơ quan,
đơn vị biết. Thời hạn nhận và trả hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ
sơ hợp lệ.
e) Đối với các đoàn có thành phần phức tạp hoặc làm
việc nhạy cảm, Văn phòng UBND tỉnh gửi các thủ tục cần thiết cho Công an tỉnh
thẩm tra trước khi báo cáo xin ý kiến Lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thời hạn thẩm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc (đối với việc
thẩm tra ở ngoài nước thì thời hạn trả kết quả trong 02 ngày làm việc kể từ
ngày Văn phòng UBND tỉnh nhận được Văn bản kết luận của ngành Công an).
g) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không đồng ý
cho phép đoàn vào thì Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho các cơ quan, đơn vị biết
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương III0
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 5. Trách nhiệm của Văn
phòng UBND tỉnh
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý đoàn vào trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình
xin ý kiến Lãnh đạo tỉnh về việc mời các đoàn cấp Tỉnh trưởng của địa phương có
quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống; các đoàn cấp Thứ trưởng, Phó tỉnh trưởng
hoặc tương đương trở xuống của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế
vào thăm và làm việc với tỉnh.
3. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ và hướng
dẫn các đoàn vào tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam; chủ động phối hợp
với các cơ quan liên quan xử lý các vụ việc phát sinh liên quan đến người nước
ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
Bộ Ngoại giao giải quyết các vấn đề phát sinh đối với các cơ quan lãnh sự nước
ngoài hoặc văn phòng đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi, miễn
trừ do Bộ Ngoại giao quản lý.
5. Giải quyết thủ tục đoàn vào theo đúng thẩm
quyền, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc quản lý
đoàn vào hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo đúng nghi thức ngoại giao, phù hợp với đường
lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
6. Chịu trách nhiệm chuẩn bị các văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Ngoại giao trong phạm vi 10
ngày làm việc sau khi kết thúc một hoạt động đối ngoại nêu tại Khoản 2, Điều 5
Quy chế này và các báo cáo định kỳ về công tác đoàn vào theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an
tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các
cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội cho
các đoàn vào. Tạo điều kiện về thủ tục xuất, nhập cảnh cho các đoàn vào thuộc
thẩm quyền.
2. Phối hợp với
Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương xử lý các vấn đề
phát sinh trong quá trình các đoàn nước ngoài đến hoạt động tại tỉnh Bắc Kạn
đúng quy định của pháp luật và đảm bảo yêu cầu đối ngoại.
3. Chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh cấp giấy phép vào khu vực cấm, địa điểm cấm cho đoàn người nước ngoài.
4. Thẩm tra hồ sơ, thủ tục của các đoàn vào theo đề
nghị của Văn phòng UBND tỉnh.
5. Thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú của người nước ngoài. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân mời đoàn nước ngoài khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định.
Tiếp nhận thông tin khai báo tạm trú của đoàn người nước ngoài.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh
Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và Văn phòng UBND
tỉnh rà soát, xem xét các đối tượng trước khi cấp giấy phép cho đoàn người nước
ngoài có trách nhiệm ra, vào khu vực cấm trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các đơn
vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch tài chính cho
đoàn vào đảm bảo chủ động, hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu đối ngoại của tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở,
Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong quản lý
đoàn vào
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý xuất, nhập cảnh của người nước ngoài; quản lý các hoạt
động đối ngoại và việc thực hiện Quy chế này trong phạm vi cơ quan, đơn vị và địa
phương.
2. Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan có liên quan tổ chức tiếp và làm việc với đoàn vào theo
đúng nội dung, thời gian và địa điểm được UBND tỉnh chấp thuận.
3. Đảm bảo tính chính xác về nội dung của hồ sơ
đoàn vào trình UBND tỉnh.
4. Hướng đẫn đoàn vào thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
5. Nghiêm chỉnh tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tôn trọng luật
pháp, quan hệ ngoại giao bình đẳng gắn liền với nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội địa phương.
6. Trong quá trình làm việc, nếu phát hiện các hoạt
động vi phạm pháp luật Việt Nam hoặc có những phát sinh ngoài nội dung được phê
duyệt thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Phòng Ngoại
vụ - Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan chức năng có liên quan.
7. Đối với đoàn vào liên quan đến chính trị, các vấn
đề nhạy cảm, phức tạp như tôn giáo, dân tộc, nhân quyền và tiếp xúc với một số
đối tác đặc biệt, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương cần thống nhất với
Công an tỉnh, Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Phòng Ngoại vụ - Văn phòng
UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan báo cáo UBND tỉnh trước khi làm thủ tục
đón đoàn vào.
8. Phối hợp với Phòng Ngoại vụ - Văn phòng UBND tỉnh
trong thực hiện nghiệp vụ lễ tân, nghi thức đón tiếp theo đúng quy định của nhà
nước.
9. Báo cáo kết quả làm việc với đoàn vào về UBND tỉnh
sau 03 ngày kể từ ngày kết thúc làm việc với đoàn vào (đối với các đoàn vào dài
ngày, nếu có vấn đề phát sinh thì báo cáo ngay UBND tỉnh để kịp thời xử lý).
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân mời đoàn người nước ngoài đến làm việc
1. Hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú với
cơ quan Công an nơi đoàn đến lưu trú.
2. Thông báo bằng văn bản (nêu rõ họ tên, giới
tính, năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, số thị thực, ký hiệu thị thực, nội dung
và thời gian làm việc của đoàn) cho Văn phòng UBND tỉnh (Phòng Ngoại vụ) và
Công an tỉnh (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh).
3. Quản lý các hoạt động của đoàn người nước ngoài
trong thời gian mời đoàn đến làm việc tại tỉnh.
4. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tiếp
đoàn người nước ngoài có trách nhiệm phối hợp với lực lượng Công an và các
ngành liên quan để cùng quản lý, bảo vệ hỗ trợ và hướng dẫn đoàn đến tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam, đồng thời phối hơp xử lý những vấn đề phức
tạp nảy sinh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Sự phối hợp giữa các
cơ quan hữu quan trong tỉnh
1. Chánh văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm chủ
trì phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn, triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ phải phối hợp chăt chẽ, kịp thời trao đổi thông tin, tạo điều kiện thuận
lợi, an toàn, an ninh cho đoàn vào.
Điều 12. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quá trình thực
hiện Quy chế nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn,
vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Văn phòng
UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.