ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
03/2007/QĐ-UBND
|
Quận
5, ngày 06 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN 5 VÀ TỔ QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
PHƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô
thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Quyết định số 104/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân
dân thành phố về quản lý người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng;
Căn cứ Quyết định số 160/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về kiện toàn tổ chức bộ máy và ban hành Quy chế (mẫu) tổ chức và
hoạt động của Đội quản lý trật tự đô thị quận - huyện và Tổ Quản lý trật tự đô
thị xã - phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ và Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị quận
5 tại Công văn số 95/QLTTĐT.5 ngày 14 tháng 12 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay kiện toàn tổ chức bộ máy Đội Quản lý trật tự đô thị quận 5 và Tổ Quản lý trật
tự đô thị 15 phường. Đội Quản lý trật tự đô thị quận 5 và Tổ Quản lý trật tự đô
thị 15 phường không có con dấu riêng.
Số lượng thành viên của Đội Quản
lý trật tự đô thị quận và Tổ Quản lý trật tự đô thị 15 phường do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở tình hình thực tế tại địa phương và đảm
bảo nguyên tắc bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, chú trọng nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, ưu tiên bố trí, tuyển dụng cán bộ có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Trong các đợt công tác cao điểm có thể huy động thêm lực lượng theo
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường.
Điều 2.
Kinh phí hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận, Tổ Quản lý trật tự đô
thị phường: Lương, chế độ phụ cấp cho các thành viên; trang bị phương tiện,
trang phục; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khen thưởng, Ủy ban nhân dân quận
căn cứ từ nguồn thu phạt về lĩnh vực quản lý trật tự đô thị tại quận, 15 phường
và khả năng cân đối ngân sách của quận để quyết định theo khung quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ,
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Trưởng Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Đội trưởng Đội Quản lý trật tự đô thị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 15 phường thuộc quận 5, Tổ trưởng Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Khoa
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN
5 VÀ TỔ QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ PHƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân quận 5)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích và phạm vi áp dụng
1. Nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy
và hoạt động của Đội Quản lý trật tự đô thị quận, Tổ Quản lý trật tự đô thị 15
phường, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về xây dựng và trật tự đô
thị, bảo đảm cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ trên các lĩnh vực
nêu trên theo đúng quy định pháp luật.
2. Quy chế này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Quản lý trật tự đô thị quận và Tổ Quản lý trật
tự đô thị 15 phường trong việc thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực quản lý xây
dựng, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và thi hành các quyết định cưỡng chế tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm đã bị xử phạt hành chính nhưng không tự giác
chấp hành quyết định.
Chương 2:
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN
Điều 2.
Chức năng của Đội Quản lý trật tự đô thị
Đội Quản lý trật tự đô thị quận
trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 5, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế
này đúng với chính sách, luật pháp, các quy định của Nhà nước.
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội Quản lý trật tự đô thị
Đội Quản lý trật tự đô thị quận
5 có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu như sau:
1. Giúp Ủy ban nhân dân quận 5 tổ
chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản yêu cầu tổ chức và cá nhân đình
chỉ ngay các hành vi vi phạm trên các lĩnh vực:
a) Về quản lý xây dựng trên địa
bàn quận;
b) Về vệ sinh môi trường trên địa
bàn quận;
c) Về trật tự lòng lề đường, nơi
công cộng trên địa bàn quận.
2. Giúp Ủy ban nhân dân quận
trong việc phối hợp các ngành liên quan xử lý đối với người lang thang xin ăn,
sinh sống nơi công cộng trên địa bàn quận theo quy định của Ủy ban nhân dân
thành phố.
3. Tham mưu, đề xuất về các hình
thức xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định; theo dõi việc thực hiện các quyết định
đã ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực thi hành; đề xuất
biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đối với tổ chức
và cá nhân trên địa bàn quận không tự giác chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
4. Phạm vi thi hành các quyết định
hành chính gồm: Quyết định giải quyết tranh chấp nhà, đất của cơ quan hành
chính Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính có hình thức phạt bổ sung (trừ trường hợp có quyết định tạm đình chỉ
thi hành theo quy định tại Điều 35, Điều 42 của Luật Khiếu nại, tố cáo); quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Ủy ban nhân dân quận,
thành phố hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính ở
Trung ương có hiệu lực thi hành tại địa bàn quận.
5. Giúp Ủy ban nhân dân quận thường
xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về hoạt động của Tổ Quản lý trật tự đô thị
15 phường và hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường thực hiện quyết định cưỡng
chế khi có yêu cầu.
6. Ngoài những nhiệm vụ nêu
trên, Đội Quản lý trật tự đô thị quận còn thực hiện thêm một số nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quy định cụ thể bằng văn bản.
Chương 3:
CƠ CẤU TỔ CHỨC, SỐ LƯỢNG
CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức của Đội Quản lý trật tự đô thị
1. Đội Quản lý trật tự đô thị quận
có Đội trưởng, từ 1 đến 2 Đội phó và các thành viên.
a) Đội trưởng, Đội phó do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, miễn
nhiệm;
b) Đội trưởng là người chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác của Đội, đồng
thời chịu sự hướng dẫn của các sở - ngành về các hoạt động liên quan;
c) Đội phó là người giúp việc
cho Đội trưởng, được Đội trưởng phân công phụ trách một số công việc cụ thể và
chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về những phần việc được phân công phụ trách.
Khi Đội trưởng đi vắng phải phân công một Đội phó thay mặt điều hành hoạt động
của Đội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội
trưởng:
a) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trên lĩnh vực trật tự đô thị; quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định.
b) Phối hợp với các cơ quan, ban
ngành, Ủy ban nhân dân phường có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện cưỡng
chế thi hành các quyết định hành chính đã có hiệu lực thi hành.
c) Chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Đội đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật
và Quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội, kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận những vấn đề phức tạp, phát sinh khi thi hành quyết định.
d) Ký các văn bản liên quan chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đội theo quy định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội
phó:
Đội phó có nhiệm vụ giúp Đội trưởng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Đội trưởng.
4. Nhiệm vụ của các thành viên:
Chấp hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Đội;
Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập
biên bản xử lý theo quy định và tham gia triển khai thực hiện quyết định xử phạt
hành chính.
Điều 5.
Số lượng thành viên của Đội Quản lý trật tự đô thị
a) Căn cứ khối lượng công việc
và tình hình cụ thể ở quận, Ủy ban nhân dân quận quyết định số lượng thành viên
của Đội trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu quả, đặc
biệt chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, ưu tiên bố trí, tuyển dụng
cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
b) Trong các đợt công tác cao điểm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể huy động thêm lực lượng (kể cả các Tổ Quản
lý trật tự đô thị 15 phường) để thực hiện nhiệm vụ.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐỘI QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ QUẬN
Điều 6.
Chế độ làm việc, hội họp, báo cáo
1. Chế độ làm việc:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị quận
thực hiện thời gian làm việc theo quy định của Nhà nước và theo quy định của Ủy
ban nhân dân quận.
b) Đội trưởng điều hành toàn bộ
hoạt động của Đội và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về hiệu
quả công tác của Đội. Đội trưởng phân công công việc cho Đội phó và các thành
viên.
c) Thành viên của Đội được phân
công nhiệm vụ cụ thể, mặc trang phục theo quy định, có bảng tên đặt tại bàn làm
việc đồng thời phải đeo thẻ thành viên Đội khi thi hành nhiệm vụ;
d) Từng thành viên phải có tác
phong làm việc tận tụy, thái độ lịch sự, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của lãnh đạo Đội, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân trong quan hệ công
tác.
2. Chế độ hội họp, báo cáo:
a) Đội trưởng Đội Quản lý trật tự
đô thị quận hàng tuần tổ chức họp Đội để kiểm tra, đánh giá, nhận xét thực hiện
công việc tuần qua và triển khai nhiệm vụ tuần tới. Hàng tháng tổ chức giao ban
với các Tổ trưởng Tổ Quản lý trật tự đô thị phường để trao đổi tình hình thực
hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm công tác và phổ biến các chủ trương, kế hoạch, biện
pháp mới của Nhà nước và Ủy ban nhân dân quận nhằm nâng cao kết quả, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ;
Khi cần, Đội trưởng có thể tổ chức
họp Đội đột xuất hoặc họp với các Tổ trưởng Tổ Quản lý trật tự đô thị phường để
triển khai các công việc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân quận.
b) Hàng tuần, tháng, quý, 6
tháng và cuối năm, Đội báo cáo sơ - tổng kết công tác và thống kê tình hình thực
hiện các quyết định hành chính đối với Ủy ban nhân dân quận.
Điều 7.
Mối quan hệ công tác
Đội Quản lý trật tự đô thị quận
có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với các Sở - ngành thành
phố liên quan:
Đội chịu sự thanh tra, kiểm tra
của các Sở - ngành về chuyên môn nghiệp vụ theo quyết định của Giám đốc Sở; được
hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật và chính sách,
quy định mới của Sở - ngành có liên quan; phối hợp với tổ chức Thanh tra xây dựng
thành phố trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm xây dựng theo
quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Đội Quản lý trật tự đô thị chịu
sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân quận. Đội trưởng
trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc Phó Chủ tịch UBND
quận phụ trách nhà đất và phải thường xuyên báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận hoặc Phó Chủ tịch UBND quận phụ trách nhà đất về kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
3. Đối với Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp đầy đủ các thông tin,
tài liệu về xây dựng, về quy hoạch xây dựng, lộ giới, chỉ giới các loại hành
lang an toàn trên địa bàn quận, nhằm tạo điều kiện giúp Đội hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
4. Đối với Phòng Tài chính - Kế
hoạch:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có
trách nhiệm hướng dẫn về kinh phí và các chế độ liên quan (bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, trích thưởng…) bảo đảm cho Đội hoạt động có hiệu quả.
5. Đối với Công an quận:
Đội Quản lý trật tự đô thị phối
hợp với Đội Cảnh sát trật tự cơ động quận thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác liên quan trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân quận;
Được Công an quận hỗ trợ, bảo đảm
giữ gìn an ninh trật tự trong khi thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính của cơ quan có thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể và tổ chức xã hội quận:
a) Đội Quản lý trật tự đô thị
thường xuyên phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể,
tổ chức xã hội quận trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật, quy định của Nhà nước trên
các lĩnh vực liên quan trật tự xây dựng, trật tự đô thị và vệ sinh môi trường.
b) Khi các tổ chức trên có yêu cầu,
kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Đội, Đội trưởng có trách nhiệm trình
bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo
quy định.
7. Đối với các ngành liên quan
khác của quận và Ủy ban nhân dân 15 phường:
Đội Quản lý trật tự đô thị có mối
quan hệ phối hợp và hỗ trợ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Trong phối hợp giải quyết công
việc, nếu có ý kiến khác nhau mà sau khi trao đổi, bàn bạc chưa thống nhất được
những vấn đề quan trọng, Đội trưởng phải báo cáo kịp thời để Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách nhà đất xem xét, quyết định.
8. Đối với Tổ Quản lý trật tự đô
thị 15 phường:
Đội Quản lý trật tự đô thị hướng
dẫn, tập huấn, trao đổi về nghiệp vụ liên quan đối với Tổ Quản lý trật tự đô thị
15 phường; phối hợp tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm hành chính
theo thẩm quyền trên địa bàn phường.
Chương 5:
TỔ QUẢN LÝ TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
15 PHƯỜNG
Điều 8.
Tổ chức của Tổ Quản lý trật tự đô thị
1. Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
do Ủy ban nhân dân phường tổ chức, chỉ đạo và quản lý trực tiếp. Tổ có Tổ trưởng,
1 Tổ phó và một số thành viên.
2. Số lượng thành viên Tổ do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường đề xuất Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở
đảm bảo trật tự đô thị, trật tự xây dựng trên địa bàn;
Trong các đợt công tác cao điểm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có thể huy động thêm lực lượng theo quyết định
của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
có nhiệm vụ:
1. Giúp Ủy ban nhân dân phường
kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản, yêu cầu tổ chức và cá nhân chấm dứt
ngay các hành vi vi phạm trên lĩnh vực liên quan, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo dõi việc thực hiện các
quyết định xử phạt. Trong trường hợp tổ chức và cá nhân không tự giác chấp
hành, Tổ trưởng phải đề xuất tổ chức cưỡng chế thực hiện các quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp các cơ quan, tổ chức
liên quan giải quyết đối với người lang thang xin
ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn phường theo Quyết định số
104/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Giúp Ủy ban nhân dân phường lập
hồ sơ ban đầu về vi phạm hành chính trên lĩnh vực trật tự đô thị và chuyển hồ
sơ về Đội Quản lý trật tự đô thị quận đối với các hành vi vi phạm vượt quá thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
4. Thực hiện các quyết định của Ủy
ban nhân dân các cấp về:
a) Phối hợp tổ chức cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực liên quan theo
đúng quy định.
b) Trong việc áp dụng các hình
thức phạt bổ sung của quyết định xử lý vi phạm hành chính: tạm giữ phương tiện,
công cụ, vật tư được dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính của tổ chức
hoặc công dân; buộc tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần công trình xây dựng vi phạm,
công trình xây dựng không giấy phép.
5. Tổ Quản lý trật tự đô thị hoạt
động độc lập nhưng có sự phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Quy chế
này.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
trưởng:
a) Chịu trách nhiệm chung về hoạt
động của Tổ, đảm bảo hoạt động của Tổ theo đúng quy định của pháp luật và Quy chế
về tổ chức và hoạt động; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường những
vấn đề phức tạp, phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường ban hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, phối hợp với
các cơ quan, đoàn thể phường, Trưởng Ban Chỉ đạo khu dân cư, Tổ trưởng Tổ dân
phố vận động người vi phạm tự giác thực hiện, trong trường hợp người vi phạm
không chấp hành phải đề xuất thủ tục tiếp theo để cưỡng chế thi hành quyết định.
c) Hàng tháng dự họp giao ban với
Đội Quản lý trật tự đô thị quận báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và tiếp nhận
kế hoạch, phương hướng công tác tháng tới làm cơ sở xây dựng kế hoạch công tác
của Tổ.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ
phó:
Tổ phó có nhiệm vụ giúp Tổ trưởng
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Tổ trưởng.
3. Nhiệm vụ của các thành viên:
Chấp hành Quy chế về tổ chức và
hoạt động của Tổ;
Kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập
biên bản và tham gia triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
4. Thành viên Tổ được cử đi tham
dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ và kiến thức pháp luật do thành
phố, Ủy ban nhân dân quận tổ chức.
Điều 11.
Chế độ làm việc, hội họp, báo cáo
1. Chế độ làm việc:
a) Thời gian làm việc của Tổ thực
hiện theo quy định của Nhà nước và quy định của Ủy ban nhân dân phường;
b) Thành viên của Tổ được phân
công nhiệm vụ cụ thể, đồng thời phải mặc trang phục, đội mũ và đeo thẻ khi thi
hành nhiệm vụ;
c) Từng thành viên phải có thái
độ, phong cách làm việc lịch sự, tận tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý
kiến của lãnh đạo Tổ, của đồng nghiệp, của tổ chức và nhân dân đến liên hệ công
tác.
2. Chế độ hội họp:
Tổ trưởng Tổ Quản lý trật tự đô thị phường hàng tuần tổ chức họp Tổ để kiểm
điểm tình hình thực hiện công tác tuần qua, đề ra và phân công công tác tuần tới
cho các thành viên, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước
có liên quan, các biện pháp thực hiện theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân phường
và Đội Quản lý trật tự đô thị quận cho phù hợp tình hình mới phát sinh tại địa
phương;
Tổ có thể tổ chức họp đột xuất để
triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
phường.
3. Chế độ báo cáo:
Hàng tuần, tháng, quý, 6 tháng
và cuối năm, Tổ báo cáo công tác và thống kê tình hình tổ chức thực hiện các
quyết định hành chính cho Ủy ban nhân dân phường và Đội Quản lý trật tự đô thị
quận.
Điều 12.
Mối quan hệ công tác
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
có các mối quan hệ công tác như sau:
1. Đối với Đội Quản lý trật tự
đô thị quận:
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện mối quan hệ phối hợp với Đội Quản
lý trật tự đô thị quận trong việc cưỡng chế thi hành quyết định buộc tháo dỡ
công trình xây dựng vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân quận
trên địa bàn phường;
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
được sự hướng dẫn nghiệp vụ và tập huấn của Đội Quản lý trật tự đô thị quận.
2. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Tổ Quản lý trật tự đô thị phường
chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân phường. Tổ
trưởng trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và phải
thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân về kết quả thực hiện những mặt công
tác đã được phân công.
3. Đối với Công an phường:
Tổ phối hợp với Công an phường
thực hiện nhiệm vụ lập lại trật tự đô thị gắn với an toàn giao thông trên địa
bàn phường theo quy định và theo chương trình, kế hoạch công tác khác của Ủy
ban nhân dân phường.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể, ngành khác thuộc phường:
Tổ có mối quan hệ phối hợp và hỗ
trợ công tác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định;
Khi các tổ chức nói trên có yêu
cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Tổ, Tổ trưởng có
trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giải
quyết.
5. Đối với công chức phụ trách địa
chính - nhà đất phường:
Công chức chuyên môn có trách
nhiệm hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu quy định về xây dựng,
quy hoạch, lộ giới, chỉ giới các loại hành lang an toàn trên địa bàn nhằm tạo
điều kiện giúp Tổ hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Chương 6:
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 13.
Kinh phí hoạt động (chế độ trang bị phương tiện, trang phục, phụ cấp, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, khen thưởng…) của Đội Quản lý trật tự đô thị quận, Tổ Quản
lý trật tự đô thị phường, thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố
và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Chương 7:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Đội Quản lý trật tự đô thị quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Tổ Quản lý trật
tự đô thị phường và các cơ quan, tổ chức thuộc quận, cán bộ, công chức có liên
quan ở phường có trách nhiệm thực hiện Quy chế này;
Trong quá trình thực hiện, giao
Đội trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường báo cáo sơ kết việc thực hiện Quy
chế, rút kinh nghiệm những mặt làm được, chưa làm được, đề xuất những vấn đề mới
phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ; giao Phòng Nội vụ theo dõi, tham mưu Ủy ban
nhân dân quận bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Khoa
|