Quyết định 03/1999/QĐ-CDTQG về Quy chế đấu thầu mua, bán lương thực dự trữ quốc gia do Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia ban hành

Số hiệu 03/1999/QĐ-CDTQG
Ngày ban hành 12/01/1999
Ngày có hiệu lực 12/01/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Cục Dự trữ Quốc gia
Người ký Ngô Xuân Huề
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/1999/QĐ-CDTQG

Hà Nội, ngày 12 tháng 1 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA SỐ 03/1999/QĐ-CDTQG NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU MUA, BÁN LƯƠNG THỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA

CỤC TRƯỞNG CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA

Căn cứ Nghị định số 66/CP ngày 18/10/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 137/1998/QĐ- TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quản lý lương thực dự trữ quốc gia;
Theo đề nghị của Trưởng Ban pháp chế và Trưởng Ban Kế hoạch

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu mua, bán lương thực dự trữ quốc gia.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các Trưởng ban, Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Cục và các Giám đốc Chi cục dự trữ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Ngô Xuân Huề

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

ĐẤU THẦU MUA, BÁN LƯƠNG THỰC DỰ TRỮ QUỐC GIA
(Ban hành theo Quyết định số 03/1999/QĐ-CDTQG ngày12/1/1999 của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi ứng dụng

Quy chế này áp dụng đối với mua, bán lương thực dự trữ quốc gia theo Quyết định số 137/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ.

Lương thực dự trữ quốc gia xuất khẩu có quy định riêng.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đấu thầu mua, bán lương thực dự trữ quốc gia là quá trình chọn lựa nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu về giá cả, điều kiện kinh tế- kỹ thuật, thời gian do bên mời thầu đặt ra trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.

2. Bên mời thầu là các Chi cục Dự trữ (hoặc Cục Dự trữ Quốc gia khi cần thiết) có nhu cầu mua, bán lương thực dự trữ quốc gia bằng hình thức đấu thầu.

3. Bên dự thầu (hay nhà thầu) là các pháp nhân có đủ điều kiện dự thầu mua, bán lương thực dự trữ quốc gia.

4. Bên trúng thầu là nhà thầu được lựa chọn trong đấu thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng mua, bán lương thực dự trữ quốc gia với bên mời thầu.

5. Gói thầu là khối lượng lương thực, có chỉ tiêu chất lượng nhất định, do bên thầu phân chia trong từng thời gian nhất định và phù hợp với khả năng, điều kiện mua, bán của bên mời thầu. Gói thầu có thể là một phần hoặc toàn bộ khối lượng theo chỉ tiêu kế hoạch từng đợt mua, bán lương thực của bên mời thầu, nhưng ít nhất mỗi gói thầu phải có khối lượng tương ứng với khối lượng lương thực được chứa ở một khoang kho (hoặc ngăn kho, lô hàng).

6. Mở thầu là việc mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định do Hội đồng đấu thầu thực hiện.

7. Giá bỏ thầu là số tiền tính bằng Việt Nam Đồng (VNĐ) của một tấn (hoặc kilôgam) thóc (hoặc gạo) giao - nhận tại cửa kho dự trữ quốc gia (khi mua), hoặc trên phương tiện bên mua tại cửa kho dự trữ quốc gia (khi bán), do bên dự thầu ghi trong phiếu bỏ giá dự thầu.

8. Giá xét thầu là số tiền tính bằng Việt Nam Đồng (VNĐ) của một tấn (hoặc kilôgam) thóc (hoặc gạo) do bên mời thầu quy định; giá này là căn cứ để xét trúng thầu.

Điều 3. Hình thức đấu thầu và phương thức áp dụng

[...]