Thông tư 02/1999/TT-CDTQG hướng dẫn Quyết định 137/1998/QĐ-TTg về việc quản lý lương thực dự trữ quốc gia do Cục Dự trữ Quốc gia ban hành
Số hiệu | 02/1999/TT-CDTQG |
Ngày ban hành | 12/01/1999 |
Ngày có hiệu lực | 12/01/1999 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Cục Dự trữ Quốc gia |
Người ký | Ngô Xuân Huề |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
CỤC
DỰ TRỮ QUỐC GIA |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/1999/TT-CDTQG |
Hà Nội, ngày 12 tháng 1 năm 1999 |
Thi hành Quyết định số 137/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý lương thực dự trữ quốc gia, sau khi thống nhất với các Bộ, ngành có liên quan, Cục Dự trữ Quốc gia hướng dẫn thực hiện như sau:
4- Kế hoạch lương thực dự trữ:
4.1. Hàng năm, căn cứ tình hình sản xuất, cân đối lương thực, mục tiêu an toàn lương thực quốc gia, số lượng, chất lượng lương thực dự trữ đang bảo quản, thời hạn lưu kho và quy trình công nghệ bảo quản lương thực, Cục Dự trữ Quốc gia xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về lương thực dự trữ, gồm: tổng mức dự trữ, cơ cấu (thóc, gạo), tổng lượng mua vào (bao gồm mua tăng dự trữ và mua đổi hàng), tổng lượng bán ra (bao gồm xuất bán giảm dự trữ và bán đổi hàng), vốn ngân sách cấp và thống nhất với các Bộ Kếhoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về các chỉ tiêu kế hoạch nói trên trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Khi xây dựng và chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch, Cục Dự trữ Quốc gia phải chủ động xác định thời điểm mua vào, bán ra, đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực, luân phiên đổi hàng và bảo đảm mức dự trữ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Trong thời gian xuất luân phiên đổi hàng, căn cứ vào tình hình thực tế, mùa vụ thu hoạch, yêu cầu nhập, xuất ở từng vùng, từng Chi cục, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia quyết định điều hành cụ thể khối lượng nhập, xuất để bảo đảm mức lương thực dự trữ (quy thóc) thường xuyên trong kho thuộc phạm vi toàn Cục không được thấp hơn 60% tổng mức quy định.
4.2. Căn cứ kế hoạch được giao và các quyết định, hướng dẫn của Cục Dự trữ Quốc gia, Chi cục Dự trữ phải có kế hoạch và biện pháp thực hiện cụ thể, kịp thời.
5. Nhập, xuất lương thực dự trữ.
5.1. Nhập, xuất lương thực dự trữ theo kế hoạch.
Căn cứ vào kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hàng năm, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia quyết định giao chỉ tiêu nhiệm vụ cho các Chi cục Dự trữ thực hiện, bảo đảm số lượng lương thực dự trữ do Thủ tướng Chính phủ quy định.
5.2. Nhập, xuất lương thực dự trữ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khi cần thiết, để can thiệp thị trường lương thực, bảo đảm quyền lợi của người sản xuất, người tiêu dùng lương thực và các yêu cầu khác, Thủ tướng chính phủ quyết định việc nhập hoặc xuất lương thực ngoài kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm.
6. Cơ chế mua, bán lương thực dự trữ.
6.1. Căn cứ kế hoạch được duyệt và Quyết định của Cục về mua, bán lương thực dự trữ, Giám đốc Chi cục Dự trữ phải báo cáo với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố về chủ trương và kế hoạch mua, bán lương thực dự trữ tại địa phương và tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền về những vấn đề có liên quan nêu trên.
6.2. Mua, bán lương thực dự trữ được thực hiện theo Quy chế đấu thầu do Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia quy định.
6.3. Các trường hợp mua, bán lương thực dự trữ sau đây không phải đấu thầu:
- Thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã được chỉ định cụ thể về đối tượng số lượng, thời hạn nhập, xuất, phương thức thanh toán, giá cả.
- Theo Quyết định của Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia khi cần phải mua lẻ của nông dân, bán lẻ cho người tiêu dùng và bán lương thực dự trữ bị hư hỏng, giảm phẩm chất do thiên tai, hoả hoạn cần được xử lý ngay để hạn chế thiệt hại.
7. Xuất khẩu lương thực dự trữ.
Khi xuất khẩu lương thực dự trữ mà trong nước không có nhu cầu mua, Cục Dự trữ Quốc gia được phép xuất khẩu theo quy định chung của Nhà nước.
8. Cơ chế định giá mua, bán lương thực dự trữ.
Ban Vật giá Chính phủ quyết định mức giá mua tối đa (giá trần), giá bán tối thiểu (giá sàn) ở từng khu vực, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia chỉ đạo và giao cho các Giám đốc Chi cục Dự trữ tham khảo ý kiến Sở Tài chính - Vật giá địa phương căn cứ vào giá thị trường và phẩm chất, chủng loại lương thực để quyết định cụ thể mức giá xét thầu của từng gói thầu và giá mua, bán lẻ ở từng điểm kho trong từng đợt mua, bán lương thực, nhưng không được bán thấp hơn giá sàn, không được mua cao hơn giá trần.
Trường hợp mua, bán lẻ lương thực dự trữ (không phải đấu thầu), khi thị trường có biến động tăng hoặc giảm giá nhưng vẫn trong khung giá quy định thì tuỳ theo tình hình thực tế, Giám đốc Chi cục quyết định việc điều chỉnh giá mua, giá bán thích hợp; nếu giá thị trường biến động tăng hoặc giảm 3% trở lên so với mức giá Chi cục đang mua, bán), nhưng vẫn trong khung giá quy định, thì Giám đốc Chi cục Dự trữ phải có quyết định điều chỉnh giá; nếu vượt khung giá quy định, thì báo cáo và kiến nghị Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia xem xét, quyết định.
Mỗi khi điều chỉnh giá, Chi cục phải dừng xuất - nhập kho để lập biên bản đối chiếu tiền - hàng theo giá cũ rồi mới được phép thực hiện mua, bán theo giá mới; các Quyết định điều chỉnh giá của Chi cục, phải gửi về Cục Dự trữ Quốc gia. Trường hợp cần thiết hoặc khi Giám đốc Chi cục quyết định giá không hợp lý, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia sẽ có quyết định về việc phải điểu chỉnh lại giá.