ỦY
BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2020/QĐ-UBND
|
Cần
Giờ, ngày 08 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
HUYỆN CẦN GIỜ
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật
Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 21 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ
Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 02 năm
2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư
số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ
báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số
38/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế
(mẫu) về tổ chức và hoạt
động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài
chính - Kế hoạch tại Tờ
trình số 783/TTr-TCKH ngày 17 tháng 4 năm 2020, Trưởng Phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 345/TTr-NV ngày 06 tháng 5 năm 2020, ý
kiến thẩm định của Trưởng Phòng Tư pháp tại Báo cáo số 101/BC-TP ngày 06 tháng 02 năm 2020 và Báo
cáo số 251/BC-TP ngày 25 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cần
Giờ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2020. Quyết định này thay thế Quyết định
số 06/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện về ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Cần Giờ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tài chính
- Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Sở Nội vụ thành phố;
- Sở Tài chính thành phố;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố;
- Sở Tư pháp thành phố;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- VP: CVP, PCVP/TH;
- Lưu: VT, NV-L.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH HUYỆN CẦN GIỜ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND
ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Ủy ban nhân dân huyện
Cần Giờ)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Tài chính - Kế hoạch có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy
ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính;
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Chức
năng
Phòng Tài chính - Kế hoạch có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài chính, tài sản: kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh, đăng ký
doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện:
a) Ban hành các quyết định, chỉ thị;
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
trong lĩnh vực tài chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng.
b) Dự thảo Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của huyện; đề án, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch thành phố đã phê duyệt.
c) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật và các quy định của Ủy
ban nhân dân huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư về công tác kế hoạch và đầu tư trên địa
bàn.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
các chương trình, danh mục, dự án đầu tư trên địa bàn; thẩm định và chịu trách
nhiệm về chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, kế hoạch
đầu tư trên địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện; thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định đầu tư; thẩm định
hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả
đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân
dân huyện là chủ đầu tư; hoặc tham mưu chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ
chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định đối với
các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân huyện là chủ đầu tư.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật, các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, cơ chế, các quy hoạch, dự án, đề
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện theo dõi thi hành pháp luật
trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư trên địa bàn.
4. Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước đối với những khoản thu được phân cấp quản
lý, dự toán chi ngân sách cấp huyện và tổng hợp dự toán ngân sách xã, thị trấn, phương án phân bố ngân sách huyện trình Ủy ban nhân dân huyện; lập dự toán ngân sách điều chỉnh trong trường hợp
cần thiết để trình Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được quyết định.
5. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự
toán thuộc huyện, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng dự
toán ngân sách hàng năm; xây dựng trình Ủy ban nhân dân
huyện dự toán ngân sách huyện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
tài chính, ngân sách, giá, thực hiện chế độ kế toán của chính quyền xã, thị trấn,
tài chính hợp tác xã, tài chính kinh tế tập thể và các cơ
quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của nhà nước thuộc huyện.
7. Cung cấp thông tin, xúc tiến đầu
tư, phối hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có liên
quan tổ chức vận động các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn huyện;
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác kế hoạch và
đầu tư xã, thị trấn.
8. Thẩm tra quyết toán các dự án đầu
tư do huyện quản lý; thẩm định quyết toán thu, chi ngân
sách xã, thị trấn; lập quyết toán
thu, chi ngân sách huyện; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán
thu, chi ngân sách cấp huyện (bao gồm
quyết toán thu, chi ngân sách huyện và quyết toán thu, chi
ngân sách xã, thị trấn) báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê chuẩn.
Tổ chức thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt quyết toán đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách huyện
quản lý.
9. Về doanh nghiệp, kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân
a) Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho các tổ chức kinh tế tập thể, hộ kinh doanh cá thể và đăng ký hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp theo
dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hoạt động của
doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện;
c) Trực tiếp kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
trên phạm vi địa bàn huyện; phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp; xác minh nội dung đăng ký doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên phạm
vi địa bàn huyện theo yêu cầu của Phòng Đăng ký kinh doanh thành phố;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi các sở, ngành có liên quan
và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
10. Phối hợp với
cơ quan có liên quan trong việc quản lý công tác thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giám sát và đánh giá đầu tư; kiểm tra việc
thi hành pháp luật về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn huyện; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn
cán bộ, công chức làm công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư, giám sát cộng đồng
xã, thị trấn và các chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý huyện.
12. Định giá tài sản khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
13. Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính; giúp Ủy ban
nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính theo
quy định của pháp luật.
14. Quản lý tài sản nhà nước tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo thẩm quyền việc
mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước.
15. Quản lý nguồn kinh phí được ủy
quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý giá theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá
niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động
trên địa bàn; tổ chức thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện
thẩm định giá đối với tài sản nhà nước tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
18. Thực hiện chế độ thông tin báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo
quy định.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ
máy
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có
Trưởng phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp
vụ.
1. Trưởng phòng là người đứng đầu, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và toàn bộ hoạt động của phòng.
2. Các Phó Trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
3. Trong số các lãnh đạo phòng (Trưởng
phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có ít nhất 01 người được phân công chuyên
trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính; có ít nhất 01 người được phân công phụ trách về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của pháp luật.
5. Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tài chính
- Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định, được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên
chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của
huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng
Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
chung các hoạt động của phòng và phụ trách những công tác trọng tâm.
Các Phó Trưởng phòng phụ trách những
lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết
công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng,
yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực
tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác
cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc,
bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch
công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu
cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của phòng.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Đối với Hội đồng nhân dân huyện
Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân huyện khi
được yêu cầu.
3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân
dân huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo
và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường
xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện những
mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Thường
trực Ủy ban nhân dân huyện về nội dung công tác của phòng và đề xuất các biện
pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên
quan.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân huyện
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự
điều hành chung của Ủy ban nhân dân huyện nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của huyện. Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch
tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét, quyết định.
5. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất
kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn huyện
Trực tiếp hướng dẫn, giải quyết các vấn
đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của phòng phụ trách;
Đối với các đơn
vị sản xuất kinh doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, thành phố trú đóng và hoạt động trên địa bàn huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch
giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc quản lý hành
chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng đối với các đơn vị này theo quy
định.
6. Đối với Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;
7. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đơn
vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của huyện
Phòng Tài chính
- Kế hoạch phối hợp và hỗ trợ Mặt trận
Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội,
ban - ngành, đoàn thể thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao.
Khi Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội của huyện, xã, thị trấn, các đơn vị sự
nghiệp, ban - ngành, đoàn thể của huyện có yêu cầu, kiến nghị thuộc chức năng của
phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân
dân huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền và
thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, đơn vị có yêu cầu, kiến nghị.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc,
cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh,
tiêu chuẩn công chức của phòng phù hợp với đặc điểm của huyện, nhưng không trái
với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định để
thi hành.
Điều 10. Trưởng Phòng Tài chính
- Kế hoạch và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện Cần Giờ. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.