ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 04/2020/QĐ-UBND
|
Bình Tân, ngày 06 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ
Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số
107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của luật đấu thầu về lựa
chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kế hoạch
lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 02 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
07/2019/TT-BKHĐT ngày 08 tháng 4 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày
26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo
tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 38/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế (mẫu)
về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ quận tại Tờ trình số 405/TTr-NV ngày 10 tháng 3 năm 2020, ý kiến
thẩm định của Trưởng phòng Tư pháp quận tại Báo cáo
số 46/BC-TP ngày 19 tháng 3 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14 tháng 4 năm 2020. Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày
10 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Bình Tân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận, Trưởng phòng Nội vụ quận, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch quận, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc quận và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân 10 phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Tài chính Thành phố;
- Sở KHĐT Thành phố;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực HĐND quận;
- UBND quận: CT, các PCT;
- UBMTTQVN quận và các TCCTXH quận;
- Khối Nội chính quận;
- Lưu: VT, NV (1b) (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thinh
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN BÌNH TÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
04/2020/QĐ-UBND ngày 06 tháng
4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Bình
Tân là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân (gọi tắt là Phòng
Tài chính - Kế hoạch); có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Chức
năng
Phòng Tài chính - Kế hoạch có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
lĩnh vực tài chính, tài sản, kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh, đăng ký
doanh nghiệp; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế
tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tài chính - Kế hoạch có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận:
a) Ban hành các quyết định, chỉ thị;
kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
trong lĩnh vực tài chính thuộc trách nhiệm quản lý của Phòng.
13. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra việc thi hành pháp luật tài chính; giúp Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài chính theo quy định của pháp luật.
14. Quản lý tài sản công tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc quận quản lý theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Bộ Tài chính. Thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, thuế, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy
tài sản nhà nước. Quản lý kho tang vật của quận; tiếp nhận, quản lý tài sản tịch
thu sung quỹ do các đơn vị chức năng bàn giao và tổ chức bán đấu giá tài sản
theo quy định.
15. Quản lý nguồn kinh phí được ủy
quyền của cấp trên; quản lý các dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý giá theo quy định của Ủy
ban nhân dân thành phố; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên địa bàn; tổ chức
thực hiện đăng ký giá, kê khai giá theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố và theo quy định của pháp luật; chủ trì thực hiện thẩm định giá đối với
tài sản công tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
18. Thực hiện chế độ thông tin báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
cán bộ, công chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác về quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tài chính, kế hoạch và đầu tư theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ
máy
Phòng Tài chính - Kế hoạch có Trưởng
phòng, không quá 03 Phó Trưởng phòng và các công chức
chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Trưởng phòng là người đứng đầu
phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của phòng.
Cụ thể hóa việc
thực hiện trách nhiệm giải trình trong nội quy, quy chế làm việc của phòng phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tài chính - Kế hoạch. Tổ
chức, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra công chức thuộc
quyền quản lý thực hiện nghiêm túc các quy định về trách nhiệm giải trình và xử
lý trong trường hợp vi phạm quy định về trách nhiệm giải trình.
2. Các Phó Trưởng phòng là người giúp
Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
3. Trong số các lãnh
đạo phòng (Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng) phải có ít nhất 01 người được
phân công chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài chính; có ít nhất 01 người được phân công phụ trách về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư.
4. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành và theo quy định của pháp luật.
5. Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Phòng Tài
chính - Kế hoạch do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định, được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của quận đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Việc bố trí công tác đối với công
chức của Phòng Tài chính - Kế hoạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công
chức.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục
vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng
năm Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng
Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành
chung các hoạt động của phòng và phụ trách những công tác trọng tâm.
Các Phó Trưởng phòng phụ trách những
lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc
phát sinh trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải
báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 7. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo phòng,
các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận
có lịch công tác do lãnh đạo phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần,
tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động
chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra và thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
2. Đối với Hội đồng nhân dân quận
Trưởng Phòng Tài
chính - Kế hoạch có trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đông nhân dân quận khi được yêu cầu.
3. Đối với Ủy
ban nhân dân quận
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công
tác theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo
và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường
xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận về những
mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với Thường trực
Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự
điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Trong trường hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp giải quyết công việc,
nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch tập hợp
các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
5. Đối với các đơn vị, tổ chức sản xuất
kinh doanh và dịch vụ liên quan đến chức năng quản lý trên địa bàn quận
Trực tiếp hướng dẫn, giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của
Phòng phụ trách;
Đối với các đơn vị sản xuất kinh
doanh, hành chính sự nghiệp của Trung ương, thành phố trú đóng và hoạt động
trên địa bàn quận, Phòng Tài chính - Kế hoạch giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
việc quản lý hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc chức năng đối với các
đơn vị này theo quy định.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra và giúp đỡ về nghiệp vụ ngành để Ủy ban nhân dân phường
chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
7. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các đơn
vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội của quận
Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp
và hỗ trợ Mặt trận Tổ quốc, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị - xã hội, ban - ngành, đoàn thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Khi Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội
của quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, ban - ngành, đoàn thể của quận có yêu cầu, kiến nghị thuộc chức năng của phòng, Trưởng phòng
có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải quyết
các yêu cầu đó theo thẩm quyền và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan, đơn vị có yêu cầu, kiến nghị.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài chính - Kế
hoạch có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc, cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của phòng, quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của phòng phù hợp với đặc điểm của
địa phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 10. Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện
Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch sau khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu
đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ
sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.