ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 08 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho
người và tàu cá hoạt động thủy sản; Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13
tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP
ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá
hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh
một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản về việc hướng dẫn thực
hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều
kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Thông tư số
62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định của
Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện sản xuất, kinh
doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi,bổ sung một số
điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về
điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai
thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Nghị định số 53/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định về lĩnh vực thủy sản;
Thực hiện Quyết định số
375/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
đề án tổ chức lại sản xuất trong khai thác hải sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 70/TTr-SNNPTNT ngày 14
tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có quản lý hoạt
động khai thác hải sản chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hòa
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng,
phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng: các cơ
quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động khai thác, bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Phạm vi điều chỉnh: quy định
công tác quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; chính
sách, biện pháp và nguồn lực trong quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản; quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc
chung
1. Mục đích: cụ thể hóa một số
nội dung của Luật Thủy sản, các chính sách của Đảng, quy định của Nhà nước về
hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản cho phù hợp với
đặc điểm tình hình, điều kiện cụ thể của địa phương; đồng thời quản lý hoạt
động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận theo hướng bền vững.
2. Nguyên tắc chung:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
b) Khai thác thủy sản một cách
bền vững phải kết hợp với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản nhằm đảm bảo
lợi ích lâu dài của nhân dân và hiệu quả kinh tế cho toàn xã hội; kết hợp giữa
phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường; kết hợp hài hòa giữa lợi
ích của các ngành, các địa phương; kết hợp với bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo
vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển;
c) Khai thác,
bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản là yêu cầu cấp thiết trước mắt và lâu dài; là sự nghiệp của
toàn xã hội; là quyền và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá
nhân và cộng đồng dân cư;
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đầu tư vào hoạt động khai thác và dịch vụ khai thác thủy sản nhưng phải tuân
thủ quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
trong phạm vi tỉnh và cả nước; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật
để bảo vệ, phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản; đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn
với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, tính đa dạng sinh học,
bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên;
đ. Chủ động phòng, tránh và giảm
nhẹ tác hại của thiên nhiên; chủ động thích ứng với tác động của biến đổi khí
hậu; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động khai thác thủy sản trên
biển và vùng nước nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Giải thích một số
thuật ngữ
Trong Quy chế này những thuật
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ngư cụ cố định: là ngư cụ có
kết cấu gắn liền với nền đáy trong suốt mùa khai thác thủy sản.
2. Ngư cụ di động:
là ngư cụ có kết cấu không gắn liền với nền đáy, di động trong một chu kỳ khai
thác và trong các lần khai thác khác nhau.
3. Chà: là một
công trình nhân tạo đặt dưới mặt nước, kết cấu bởi các vật nặng để cố định vị
trí cội chà như: xác vỏ tàu thuyền, xác vỏ xe, các sọt đá,... lá dừa, cây tre
và các vật liệu liên kết như: dây nylon, dây sóng lá,... kết thành khối vật thể
(gọi tắt là cội chà) nhằm tạo bóng mát và nhiều khu vực trú ẩn để thu hút cá,
tôm, mực và các loại thủy sinh vật khác tới trú ẩn, sinh sản.
4. Môi trường sống của các loài
thủy sản: bao gồm vùng nước, vùng đất ngập nước và phần đất mà các loài thủy
sản sinh sống, phát triển.
5. Vùng nước nội
địa: là các vùng nước nằm trong đất liền, gồm: sông, suối, đầm, hồ chứa và vùng
nước nội đồng.
6. Đồng quản lý: là một phương thức quản lý, trong đó Nhà nước chia sẻ
quyền hạn, trách nhiệm và chức năng quản lý với những người sử dụng nguồn lợi.
Điều 4. Phân vùng khai thác
thủy sản
1. Vùng biển tỉnh Ninh Thuận
được phân thành ba vùng khai thác thủy sản theo thứ tự như sau: (đính kèm phụ
lục)
a) Vùng biển ven bờ (vùng bờ)
được giới hạn bởi mực nước thủy triều thấp nhất và tuyến bờ thuộc phạm vi tỉnh
Ninh Thuận;
b) Vùng lộng được giới hạn bởi
tuyến bờ và tuyến lộng thuộc phạm vi tỉnh Ninh Thuận;
c) Vùng khơi được giới hạn bởi
tuyến lộng thuộc phạm vi tỉnh Ninh Thuận và ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền
kinh tế của vùng biển Việt Nam.
Trong đó: tuyền bờ và tuyến lộng được xác định theo quy định của Chính
phủ.
2. Ranh giới vùng khai thác thủy
sản ven bờ giáp ranh giữa Ninh Thuận với các tỉnh Khánh Hòa và Bình Thuận sẽ
được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành bằng một văn bản khác sau khi hiệp thương với
Ủy ban nhân dân các tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN
Điều 5. Quy định đối với hoạt
động khai thác thủy sản trên vùng nước nội địa
Các tổ chức,
cá nhân và hộ gia đình hoạt động khai thác thủy sản trên vùng nước nội địa phải
tuân thủ các quy định sau:
1. Cấm sử dụng tàu cá gắn máy để khai thác thủy
sản trong vùng nước nội địa.
2. Cấm sử
dụng các loại ngư cụ có kích thước mắt lưới 2a nhỏ hơn 15mm để khai thác thủy
sản.
3. Du nhập
nghề khai thác mới trên vùng nước nội địa phải được phép của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4. Khai thác thủy sản bằng các
ngư cụ cố định chỉ được bố trí ngư cụ trên vùng nước của địa phương nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú, theo quy hoạch được duyệt và vị trí đặt các loại ngư cụ
khai thác cố định phải đảm bảo đường di cư tự do của các loài thủy sản đồng
thời phải đảm bảo hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa trên các
sông, đầm, cửa biển.
5. Ngư cụ di
động được phép khai thác trên các vùng nước nội địa nhưng không làm ảnh hưởng
đến các ngư cụ cố định của ngư dân địa phương sở tại.
Điều 6. Quy định vùng hoạt
động khai thác thủy sản đối với tàu cá
1. Tàu cá lắp máy có tổng công
suất máy chính nhỏ dưới 20 sức ngựa hoặc tàu cá không lắp máy được phép hoạt
động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ; không được hoạt động khai thác
thủy sản tại vùng lộng, vùng khơi và vùng biển cả.
2. Tàu cá lắp máy có tổng công
suất máy chính từ 20 đến dưới 90 sức ngựa được phép hoạt động khai thác thủy
sản tại vùng lộng và vùng khơi; không được hoạt động khai thác thủy sản tại
vùng biển ven bờ và vùng biển cả.
3. Tàu cá lắp máy có tổng công
suất máy chính từ 90 sức ngựa trở lên được phép hoạt động khai thác thủy sản
tại vùng khơi và vùng biển cả; không được hoạt động khai thác thủy sản tại vùng
biển ven bờ và vùng lộng.
4. Nghiêm cấm tàu cá các tỉnh
khác hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận. Trừ
trường hợp có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều 7. Khu vực và các nghề
cấm khai thác thủy sản
1. Tại vùng biển ven bờ: cấm các
nghề lưới kéo (trừ lưới kéo moi/ruốc ở tầng nước mặt), nghề kết hợp ánh sáng
(trừ nghề rớ, câu tay mực); cấm các nghề kết hợp ánh sáng có tổng công suất các
cụm chiếu sáng của mỗi đơn vị khai thác vượt quá 200w với nghề rớ (vó cất lưới
bằng trục quay tay), 500w với nghề câu mực; cấm khai thác thủy sản bằng nghề
đăng, đáy, lờ xếp (lờ dây) tại các đầm và vùng nước thuộc cửa sông, cửa biển.
2. Tại vùng lộng: cấm các nghề
lưới vây, vó, mành, câu mực, pha xúc có tổng công suất các cụm chiếu sáng của
mỗi đơn vị khai thác vượt quá 5.000w; công suất của mỗi bóng đèn dùng trong
nghề pha xúc không được vượt quá 2.000w và vị trí lắp đặt đèn pha phải cách mặt
nước trên 1,2mét; khoảng cách giữa điểm đặt cụm sáng với các cụm chà rạo hoặc
nghề cố định không được dưới 500 m.
3. Cấm khai thác thủy sản làm
hủy hoại các rạn đá ngầm, rạn san hô, các bãi rạn nhân tạo, các bãi thực vật
ngầm và hệ sinh cảnh khác; lấn, chiếm, xâm hại các khu bảo tồn biển đã được quy
hoạch và công bố; vi phạm các quy định trong quy chế quản lý khu bảo tồn biển; vi
phạm các quy định về an toàn giao thông, an toàn của các công trình theo quy
định của pháp luật về hàng hải, dầu khí, bưu chính viễn thông.
4. Cấm mọi hoạt động khai thác
thủy sản tại khu quy hoạch du lịch biển, nuôi trồng thủy sản đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; khu phục hồi nguồn lợi thủy sản Hòn Chông; khu bảo vệ
nguồn lợi san hô Mỹ Hiệp (xã Thanh Hải); khu vực Bãi Thùng (xã Vĩnh Hải) và khu
bãi rạn san hô Cà Ná.
5. Nghiêm cấm các hành vi: khai
thác thủy sản bằng chất nổ, điện, công cụ kích điện hoặc tạo xung điện, hóa chất
hoặc chất độc; khai thác san hô dưới mọi hình thức; sử dụng các loại nghề hoặc
công cụ chuyên khai thác cá nóc.
6. Cấm khai thác những đối tượng:
bị cấm khai thác, bị cấm khai thác có thời hạn trong năm, có kích thước nhỏ hơn
kích thước tối thiểu của các loài thủy sản kinh tế sống trong các vùng nước tự
nhiên được phép khai thác được quy định tại các phụ lục 5, phụ lục 6, phụ lục 7
ban hành kèm theo Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ
Thủy sản.
7. Cấm sử dụng ngư cụ khai thác
có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định tại phụ lục 2, phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản.
8. Cấm phát triển tàu cá gắn máy
có tổng công suất máy chính dưới 90 sức ngựa làm nghề lưới kéo (giã, cào) và
dưới 30 sức ngựa làm các nghề khác; các nghề kết hợp ánh sáng hoạt động tại
vùng biển ven bờ và vùng lộng.
9. Cấm tất cả các hoạt động khai
thác thủy sản tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch của ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Chương
III
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỢI THỦY SẢN VEN BỜ
Điều 8.
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản
1. Khuyến
khích các cộng đồng ngư dân khai thác thủy sản trong vùng biển ven bờ, tự quy
định và bảo vệ các khu vực nhỏ để làm nơi sinh sản, sinh trưởng, dự trữ nguồn
lợi thủy sản.
2. Khuyến
khích xã hội hóa các hoạt động tái tạo nguồn lợi thủy sản của các tổ chức, cá
nhân và các thành phần kinh tế khác.
Điều 9.
Quy định về thả chà rạo nhân tạo
1. Tại vùng
biển ven bờ và vùng nước nội địa: các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được phép
thả các chà rạo, rạn nhân tạo trong vùng nước được giao quyền sử dụng để làm
nơi trú ẩn và sinh sản của các loài thủy sản.
2. Tại vùng
lộng và vùng khơi: khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thả chà rạo,
rạn nhân tạo làm nơi trú ngụ cho các loài thủy sản nhưng không được làm ảnh
hưởng đến hoạt động giao thông trên biển.
Điều 10.
Đồng quản lý trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ven bờ
1. Khuyến khích cộng đồng ngư dân, chính quyền địa
phương vùng biển tổ chức quản lý các hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản tại các vùng nước ven bờ được phân công quản lý với sự tham
gia của cộng đồng; gắn trách nhiệm và quyền lợi của người dân trong việc khai
thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường. Tạo điều kiện thuận lợi
cho cộng đồng ngư dân thành lập hợp tác xã, tổ, đội và phối hợp với chính quyền
địa phương quản lý việc khai thác, nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên
vùng nước ven bờ.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố ven biển căn cứ quy hoạch đã được phê duyệt (đảm
bảo không chồng lấn các quy hoạch và các hoạt động dân sự, quân sự khác), sau
khi có ý kiến của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành giao, cho
thuê mặt nước biển theo hạn mức, thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai cho cộng
đồng ngư dân để thực hiện các mô hình đồng quản lý trong khai thác, nuôi trồng
thủy sản, trong đó ưu tiên phát triển các mô hình gắn kết phát triển thủy sản
và du lịch, bảo vệ hệ sinh thái và môi trường.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 11. Quyền của tổ chức,
cá nhân trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Được khai thác thủy sản theo
nội dung ghi trong giấy phép khai thác thủy sản.
2. Được cơ quan chuyên môn thông
báo về tình hình diễn biến thời tiết, nguồn lợi thủy sản, thông tin về thị
trường, các hoạt động thủy sản và hướng dẫn kỹ thuật về khai thác thủy sản.
3. Được Nhà nước bảo hộ quyền và
lợi ích hợp pháp do thành quả lao động và kết quả đầu tư hoạt động khai thác
thủy sản mang lại.
Điều 12. Nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân khi hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1. Thực hiện nghiêm túc các nội dung ghi trong giấy phép khai thác thủy
sản.
2. Nộp các khoản thuế, lệ phí
theo quy định của pháp luật.
3. Đánh dấu ngư cụ đang sử dụng
và báo cáo khai thác, ghi, nộp nhật ký khai thác thủy sản theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Tuân thủ sự kiểm tra, kiểm
soát của các lực lượng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; các
quy định về quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản nêu tại
Quy định này và các quyết định khác của pháp luật có liên quan.
5. Phải cứu nạn khi gặp người,
tàu thuyền bị nạn.
6. Phát hiện, tố giác, ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản.
7. Thực hiện đầy đủ các quy định
của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá khi hoạt động khai thác
thủy sản trên biển.
8. Trong quá trình hoạt động trên biển, tàu cá phải có bản chính các giấy
tờ sau:
a) Giấy phép khai thác thủy sản
đối với tàu cá hoạt động khai thác thủy sản, trừ tàu cá khai thác thủy sản có
trọng tải dưới 0,5 tấn;
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật tàu cá đối với tàu cá theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận
an toàn tàu cá;
c) Giấy chứng nhận đăng ký tàu
cá đối với loại tàu cá theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận đăng
ký tàu cá. Đối với trường hợp tàu cá đã được thế chấp vay vốn tại ngân hàng thì
phải có bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu cá được ngân hàng đó xác nhận;
d) Sổ danh bạ thuyền viên, sổ
thuyền viên tàu cá theo quy định của pháp luật. Đối với thuyền viên và người
làm việc trên tàu cá mà pháp luật quy định không phải có sổ thuyền viên thì
phải có giấy tờ tùy thân;
e) Người điều khiển tàu cá phải
có bằng thuyền trưởng, máy trưởng phù hợp với cỡ loại tàu theo quy định:
- Hạng Nhỏ đối với tàu gắn máy
có tổng công suất máy chính từ 20 sức ngựa đến dưới 90 sức ngựa.
- Hạng Năm đối với tàu gắn máy
có tổng công suất máy chính từ 90 sức ngựa đến dưới 400 sức ngựa.
- Hạng tư đối với tàu lắp máy có
tổng công suất máy chính từ 400 sức ngựa trở lên.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề
nghiệp nhằm khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo hướng bền
vững.
- Hướng dẫn ngư dân chuyển đổi
nghề khai thác ven bờ, nghề cấm khai thác sang nghề khác; phổ biến nhân rộng
các mô hình tổ chức sản xuất trên biển theo tổ, đội, nghiệp đoàn sản xuất gắn
việc quản lý vùng biển; quản lý các hoạt động khai thác thủy sản trên các vùng
biển; thanh tra, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm luật thủy sản; tìm kiếm cứu
nạn cho người và phương tiện hoạt động thủy sản; tuyên truyền phổ biến các quy
định của pháp luật liên quan đến hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản; tổ chức triển khai thực hiện việc đánh dấu tàu khai thác thủy sản, xử lý
số liệu nhật ký khai thác và báo cáo khai thác thủy sản.
2. Chủ trì
đánh giá thẩm định nghề mới, đảm bảo nguyên tắc bảo vệ môi trường và nguồn lợi
thủy sản.
3. Tổ chức việc quản lý tàu cá,
cấp giấy phép khai thác thủy sản cho tổ chức, cá nhân theo phân cấp, thẩm quyền;
phối hợp với các viện, vụ, trường, cục để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đăng kiểm
viên, cán bộ quản lý nguồn lợi thủy sản.
4. Hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho các đơn vị chuyên môn cấp huyện, xã quản lý tàu cá theo phân cấp; nhập và
tổng hợp báo cáo khai thác thủy sản; thiết lập các tổ chức quản lý hoạt động
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản có sự tham gia của cộng đồng.
Điều 14. Trách nhiệm của các
sở, ban, ngành liên quan: trong phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền phổ biến
pháp luật thủy sản; thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tiến
hành các hoạt động khai thác thủy sản; đào tạo, phát triển lực lượng quản lý
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tuyên truyền phổ biến, giáo
dục pháp luật về thủy sản cho nhân dân trên địa bàn quản lý được biết và thực
hiện.
2. Căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thủy sản
của tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể cho địa phương, đồng thời làm tốt công tác
quản lý các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.
3. Quản lý các hoạt động khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ, vùng nước nội
địa theo quy hoạch, phân cấp và hướng dẫn của cơ quan cấp tỉnh.
4. Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, xây dựng, nhân rộng và phát triển các
mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ và vùng nước nội
địa.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn
và Ủy ban nhân dân cấp xã: xây dựng các mô hình tổ chức khai thác thủy sản theo
tổ, đội, nghiệp đoàn sản xuất và quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi có sự tham
gia của cộng đồng; báo cáo kết quả khai thác thủy sản.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn và
triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu nảy sinh những khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh
kịp thời bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.