Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa” do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Số hiệu | 02/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/01/2008 |
Ngày có hiệu lực | 18/01/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Hà Văn Thạch |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 01 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHỐI PHỐ VĂN HÓA”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ban hành ngày 26/11/2003 của Luật sửa đổi bổ
sung một số điều Luật thi đua khen thưởng ngày 04/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ VHTT về
việc ban hành kèm theo Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thông tin – Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào
“TDĐKXDĐSVH” tỉnh Hà Tĩnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa”.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa và Thông tin – Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 2304 QĐ/UB-VX ngày 09/10/2003 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở VHTT, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHỐI PHỐ
VĂN HÓA”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 2. Các gia đình, làng, khối phố quy định tại Quy chế này, bao gồm:
1. Các gia đình Việt Nam đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Làng (thôn, xóm, bản khu vực dân cư do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý gọi chung là làng).
3. Khối phố thuộc phường, tiểu khu, khu phố, tổ dân phố thuộc thị trấn gọi chung là khối phố.
Điều 3. Thẩm quyền công nhận danh hiệu văn hóa.
1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn công nhận.
2. Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố công nhận.
A. Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 01 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHỐI PHỐ VĂN HÓA”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ban hành ngày 26/11/2003 của Luật sửa đổi bổ
sung một số điều Luật thi đua khen thưởng ngày 04/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ VHTT về
việc ban hành kèm theo Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thông tin – Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào
“TDĐKXDĐSVH” tỉnh Hà Tĩnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa”.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa và Thông tin – Thường trực Ban Chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 2304 QĐ/UB-VX ngày 09/10/2003 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở VHTT, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG NHẬN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA, LÀNG VĂN HÓA, KHỐI PHỐ
VĂN HÓA”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 2. Các gia đình, làng, khối phố quy định tại Quy chế này, bao gồm:
1. Các gia đình Việt Nam đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Làng (thôn, xóm, bản khu vực dân cư do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý gọi chung là làng).
3. Khối phố thuộc phường, tiểu khu, khu phố, tổ dân phố thuộc thị trấn gọi chung là khối phố.
Điều 3. Thẩm quyền công nhận danh hiệu văn hóa.
1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn công nhận.
2. Danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố công nhận.
A. Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, không vi phạm Pháp luật Nhà nước và quy ước, hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường, nếp sống văn hóa nơi công cộng;
c) Không sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành, không mắc các tệ nạn xã hội, không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua, các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng và bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan môi trường của địa phương.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
a) Ông bà, cha mẹ sống mẫu mực, vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau, có trách nhiệm nuôi dạy con cái, con cháu hiếu thảo với cha mẹ, ông bà;
b) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở lên;
c) Mỗi cặp vợ chồng có một hoặc hai con, không sinh con thứ 3;
d) Giữ gìn vệ sinh phòng bệnh, ăn ở sạch sẽ, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh và sử dụng nước sạch, các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao;
đ) Đoàn kết xóm giềng, tham gia các hoạt động hòa giải, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất, khó khăn hoạn nạn, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
a) Kinh tế gia đình ổn định và phát triển, có kế hoạch tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm thường xuyên, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho các thành viên;
b) Các thành viên trong gia đình đều hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, công tác và học tập.
Điều 6. Điều kiện hồ sơ và thủ tục xét công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Điều kiện:
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Thời gian đăng ký xây dựng “Gia đình văn hóa” là 01 năm
2. Hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký xây dựng “Gia đình văn hóa”;
b) Biên bản họp xét ở khu dân cư kèm theo danh sách những gia đình được đề nghị công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” (có từ 2/3 số người dự họp trở lên nhất trí đề nghị).
3. Căn cứ vào biên bản họp bình xét ở khu dân cư Ban vận động “TDĐKXDĐSVH ở khu dân cư” đề nghị Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, ra quyết định công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” hàng năm.
4. Khu dân cư tổ chức công bố quyết định của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” vào dịp “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư hàng năm (ngày 18/11) và ghi vào Sổ vàng “Gia đình văn hóa” ở khu dân cư.
5. Đối với gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục, được UBND xã, phường, thị trấn trao giấy chứng nhận 03 năm đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”.
B. Tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa”.
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Có từ 85% hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, nhiều hộ sản xuất kinh doanh giỏi, dưới 12% hộ nghèo, không có hộ đói;
b) Có từ 95% hộ trở lên có nhà xây mái bằng hoặc lợp ngói, riêng các xã trung du 89% không có nhà tranh tre dột nát;
c) Trên 85% đường làng, ngõ xóm trở lên được đổ bê tông, lát gạch hoặc làm bằng vật liệu cứng;
d) Trên 95% số hộ được sử dụng điện.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú.
a) Có các thiết chế văn hóa thông tin – thể dục – thể thao, giáo dục, y tế phù hợp, hoạt động thường xuyên, có nhà văn hóa khu dân cư diện tích trên 70m2;
b) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng;
c) Không có người mắc tệ nạn xã hội, tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 85% trở lên số hộ được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; Khu dân cư được công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” 3 năm liên tục trở lên;
đ) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở lên, không có người mù chữ;
e) Không có dịch bệnh, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người, giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai đúng định kỳ.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp.
a) Đường làng, ngõ xóm phong quang, sạch sẽ, rác thải phải được thu gom xử lý đúng quy định;
b) Có từ 85% hộ trở lên được sử dụng nước sạch, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
c) Tôn tạo, bảo vệ, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến Pháp luật cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện tập thể vượt cấp;
d) Chi bộ đạt trong sạch, vững mạnh các tổ chức đoàn thể được xếp loại xuất sắc;
đ) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình trong cộng đồng nơi sinh sống;
e) Không có trọng án hình sự.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
a) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
b) Có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đền ơn, đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển.
a) Đã định canh, định cư, có từ 70% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, tỷ lệ hộ nghèo dưới 20%;
b) Có từ 70% số hộ trở lên có nhà ở được xây tường làm bằng gỗ bền vững không có nhà tranh tre dột nát;
c) Có từ 80% trở lên số hộ được sử dụng điện;
d) Đường làng, ngõ xóm được tu bổ, nâng cấp hàng năm.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú:
a) Có nhà văn hóa và điểm sinh hoạt văn hóa – văn nghệ - thể dục thể thao, vui chơi, giải trí ở cộng đồng, duy trì các hoạt động văn hóa – thể thao truyền thống của dân tộc;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng, phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, không có hoạt động mê tín dị đoan;
c) Không có tệ nạn xã hội; không trồng, buôn bán và sử dụng thuốc phiện; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 75% số hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; khu dân cư được công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” liên tục 2 năm trở lên;
đ) Có từ 80% trở lên số trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường, không có người tái mù chữ;
e) Không có dịch bệnh, không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm, thực hiện chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi, phụ nữ có thai được khám thai đúng định kỳ.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp.
a) Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt cộng đồng sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch;
b) Có từ 85% số hộ trở lên được sử dụng nước hợp vệ sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, đưa chuồng trại chăn nuôi cách xa nhà ở;
c) Bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên của địa phương.
4. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước.
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến Pháp luật cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước, xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện tập thể vượt cấp;
d) Chi bộ Đảng đạt trong sạch vững mạnh, các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
đ) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảm đối tượng chính sách có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình trở lên trong cộng đồng nơi sinh sống;
e) Không có trọng án hình sự.
1. Có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển.
a) Có từ 95% hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, nhiều hộ giàu, dưới 5% hộ nghèo;
b) Có từ 90% hộ trở lên có nhà ở được xây bền vững, không có nhà tranh tre dột nát.
2. Có đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú.
a) Có nhà văn hóa khu dân cư diện tích trên 80m2, các thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế, có điểm sinh hoạt văn hóa vui chơi giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao thường xuyên;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, không có tệ nạn xã hội, không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm cấm lưu hành;
c) Có từ 90% hộ trở lên được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, số khu dân cư được công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến” liên tục 3 năm trở lên;
d) Không có dịch bệnh, không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm, giảm hàng năm 1,5% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, trên 90% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo quy định, phụ nữ có thai được khám thai đúng định kỳ.
3. Có môi trường cảnh quan sạch đẹp.
a) Đường giao thông được rải nhựa hoặc bê tông, có hệ thống đèn chiếu sáng, đường phố, nơi sinh hoạt công cộng sạch đẹp, thực hiện tốt Pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đô thị;
b) Có 100% số hộ sử dụng nước sạch, vệ sinh môi trường được đảm bảo;
c) Tôn tạo, bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4. Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước.
a) Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước;
b) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện tốt nếp sống văn minh đô thị và quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Chi bộ Đảng đạt trong sạch, vững mạnh; các tổ chức đoàn thể được xếp loại xuất sắc;
d) 100% trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
e) Có phong trào đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện có hiệu quả.
1. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 (đối với danh hiệu “Làng văn hóa” thuộc vùng đồng bằng), Điều 8 (đối với danh hiệu “Làng văn hóa” thuộc vùng miền núi), Điều 9 đối với danh hiệu “Khối phố văn hóa” của Quy chế này.
b) Đối với một số làng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo đặc biệt khó khăn, có thể áp dụng một số tiêu chí với tỷ lệ thấp hơn so với quy định tại Điều 8 của quy chế này (khi công nhận lần đầu) như: tỷ lệ hộ nghèo, xây dựng thiết chế văn hóa, giáo dục, y tế, tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình vệ sinh, tỷ lệ hộ sử dụng điện, tỷ lệ đường sử dụng vật liệu cứng…
c) Thời gian đăng ký xây dựng công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”; “Khối phố văn hóa” từ 3 năm trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận hoặc công nhận lại danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” gồm:
a) Báo cáo thành tích 3 năm xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn;
b) Công văn đề nghị của UBND xã, phường, thị trấn;
c) Biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” hàng năm của Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn (gửi về Ban chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh);
3. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa”, Phòng văn hóa – thông tin – thể thao phối hợp với cơ quan, thi đua khen thưởng huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh trình UBND huyện, thị xã, thành phố, trực thuộc tỉnh ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại kèm theo giấy chứng nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” theo định kỳ 3 năm 1 lần (kể từ thời gian đăng ký xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa”.
- Mỗi năm một lần UBND xã, phường, thị trấn tổ chức liên hoan Gia đình văn hóa.
- 03 năm một lần UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức liên hoan Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa.
- 05 năm một lần, UBND tỉnh tổ chức tổng kết phong trào xây dựng Gia đình văn hóa, Làng văn hóa, Khối phố văn hóa.
Việc xét công nhận và thu hồi Quyết định công nhận “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa”, được tổ chức vào quý IV năm thứ 3 kể từ năm đăng ký
2. Làng, khối phố đạt danh hiệu “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” được tặng Giấy khen và được thưởng 500.000đ (hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương).
3. Gia đình văn hóa xuất sắc theo đề nghị của UBND huyện, thị xã, thành phố được Sở VHTT tặng Giấy khen; “Làng văn hóa”, “Khối phố văn hóa” xuất sắc sẽ được UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch tặng Bằng khen.
Điều 15. Giấy chứng nhận các danh hiệu văn hóa in theo mẫu thống nhất, do Sở VHTT hướng dẫn.