ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2003/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Quyết định số 11/1998/QĐ-UB ngày 30/5/1998 của UBND thành phố về việc
thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của thành phố
Hà Nội.
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp
luật và Trưởng ban Tổ chức chính quyền thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
: Ban hành kèm theo Quyết định này "Qui chế tổ
chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật
Thành phố Hà Nội".
Điều 2
: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 22/1998/QĐ-UB ngày 02/7/1998 của UBND thành phố Hà Nội.
Điều 3
: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, thành viên Hội đồng phối hợp công tác Phổ biến giáo dục
pháp luật của thành phố và Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
|
T/M.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUI CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành theo Quyết định số 02/2003/QĐ-UB ngày 02/01/2003 của UBND
thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 :
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
1. Hội đồng phối hợp công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật của Thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là Hội đồng),
trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, là tổ chức phối hợp chỉ đạo của các cơ quan,
tổ chức về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; duy trì hoạt động phối hợp giữa
các cơ quan quản lý Nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nghề
nghiệp, các cơ quan, tổ chức khác nhằm đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2. Hội đồng thực hiện các nhiệm
vụ được qui định tại điều 2 Quyết định số 11/1998/QĐ-UB ngày 30/5/1998 của Uỷ
ban nhân dân Thành phố Hà Nội.
Điều 2 :
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc tập thể,
quyết định các vấn đề theo đa số nhất trí.
2. Hội đồng làm việc theo nguyên
tắc vừa phát huy tính chủ động của mỗi thành viên, mỗi Ban của Hội đồng, vừa bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các thành viên, giữa các Ban của Hội
đồng, giữa Hội đồng với các cơ quan tổ chức khác có liên quan.
3. Kết luận của Hội đồng được
thông qua tại phiên họp toàn thể. Trong trường hợp đặc biệt, Hội đồng không họp
được, kết luận của Hội đồng được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (sau khi
được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền) ban hành, trên cơ sở lấy ý kiến bằng văn bản của
các thành viên Hội đồng. Kết luận của Hội đồng là căn cứ để các thành viên của
Hội đồng thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Chương 2:
TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 3 :
Cơ cấu tổ chức của Hội đồng gồm :
1. Hội nghị toàn thể Hội đồng
2. Chủ tịch Hội đồng và Phó Chủ
tịch Hội đồng
3. Các Ban của Hội đồng
4. Cơ quan thường trực và Tổ thư
ký của Hội đồng
Điều 4 : Hội
nghị toàn thể Hội đồng
Hội nghị toàn thể các thành viên
của Hội đồng là Cơ quan cao nhất của Hội đồng được tiến hành thường kỳ hoặc đột
xuất do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch triệu tập và chủ trì, để giải quyết các công
việc được qui định tại điều 11 của Qui chế này.
Điều 5 :
Lãnh đạo Hội đồng
1. Lãnh đạo Hội đồng gồm
Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Uỷ viên Hội đồng.
2. Chủ tịch Hội đồng là một phó
Chủ tịch UBND Thành phố đảm nhiệm theo Quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố.
- Phó Chủ tịch của Hội đồng là một
lãnh đạo Sở Tư pháp Thành phố.
- Các ủy viên của Hội đồng là đại
diện lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành của Thành phố.
- Thường trực của Hội đồng là Sở
Tư pháp Hà Nội.
3. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ
:
a. Điều hòa, phối hợp các Ban của
Hội đồng.
b. Phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên của Hội đồng, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao.
c. Trực tiếp ký ban hành các văn
bản của Hội đồng; Chương trình kế hoạch phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
hàng quí, hàng năm và các kết luận của Hội đồng.
d. Duyệt kế hoạch tài chính hàng
năm cho hoạt động của Hội đồng; quyết định việc huy động, phân bổ, sử dụng tài
chính từ các nguồn có được cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của các
ngành, đoàn thể.
e. Định kỳ báo cáo với Hội đồng
phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ (viết tắt Hội đồng
của Chính phủ), Bộ Tư pháp, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, UBND Thành phố về tình
hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của các ngành, các cấp;
Quyết định khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đề nghị của các ban, ngành thành viên,
UBND quận, huyện và cơ quan thường trực của Hội đồng.
g. Giải quyết các công việc
khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng có
nhiệm vụ : giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện các công việc được qui định tại khoản
3 của điều này nếu Chủ tịch Hội đồng ủy quyền hoặc phân công.
Điều 6 :
Các Ban của Hội đồng
1. Các Ban của Hội đồng gồm :
a. Ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ quan Nhà nước (Ban I) gồm : đại
diện lãnh đạo Ban Tổ chức chính quyền Thành phố, Văn phòng HĐND và UBND Thành
phố, Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, Sở Tư pháp Hà Nội do đồng chí Phó Trưởng
Ban Tổ chức chính quyền Thành phố là Trưởng ban.
b. Ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các Cơ quan Đảng (Ban 2) gồm đại diện
Ban Tuyên giáo Thành ủy, Văn phòng Thành ủy, Ban Dân vận Thành uỷ, Sở Tư pháp
do đồng chí Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Thành ủy làm Trưởng ban.
c. Ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các đoàn thể, các tầng lớp nhân dân (Ban 3)
gồm Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố, Ban Dân vận Thành uỷ, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh Thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố, Liên đoàn Lao động Thành phố, Hội
Nông dân Thành phố, Hội Luật gia Thành phố, Hội Cựu chiến binh Thành phố, Sở Tư
pháp do đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban MTTQ Thành phố làm Trưởng ban.
đ. Ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các Doanh nghiệp (Ban 4) gồm đại diện
lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Liên đoàn Lao động Thành phố, Sở
Khoa học Công nghệ và môi trường, Bưu điện Thành phố, Sở Tư pháp do đ/c Phó Văn
phòng HĐND và UBND Thành phố làm trưởng ban.
e. Ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường học (Ban 5) gồm đại diện lãnh đạo
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em, Ban cán sự Đảng Đại học
Thành ủy, Sở Giao thông công chính, Sở Tư pháp do đ/c Phó Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo làm Trưởng ban.
g. Ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lực lượng vũ trang (Ban 6) gồm đại
diện lãnh đạo Công an Thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự Thành phố, Sở Tư pháp do đồng
chí Phó Giám đốc Công an Thành phố làm Trưởng ban.
h. Ban phối hợp hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng (Ban 7)
gồm đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa Thông tin, Báo Hà Nội mới, Đài phát thanh và
Truyền hình Hà Nội, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Sở Tư pháp do đồng chí Phó Giám đốc
Sở Văn hóa Thông tin làm Trưởng ban.
i. Ban Thường trực của Hội
đồng (Ban 8) gồm các đồng chí Phó Chủ tịch Hội đồng, Trưởng các ban của Hội
đồng, lãnh đạo Sở Tài chính Vật giá, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng
Thành phố, Sở Tư pháp do đ/c Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Trưởng ban.
2. Các Ban của Hội đồng giải
quyết những công việc theo đối tượng, lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật được
phân công tại điều 12 của Qui chế này.
3. Căn cứ vào đối tượng, lĩnh
vực phổ biến giáo dục pháp luật được giao, các Ban của Hội đồng phân công các
thành viên phụ trách về từng loại đối tượng, lĩnh vực hoặc về từng hình thức phổ
biến giáo dục pháp luật để phát huy tính chủ động và chuyên sâu của từng thành
viên.
4. Các Ban khi cần thiết mời đại
diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia hoạt động của Ban để tăng
cường sự phối hợp đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật theo đối tượng,
lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật đã được phân công. Hoạt động của các đại
diện này do Trưởng ban quyết định.
Điều 7 :
Trách nhiệm của Ban Thường trực Hội đồng
Ban Thường trực Hội đồng có
trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ sau đây :
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng Phối
hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật chỉ đạo triển khai chương trình, kế hoạch
công tác PBGDPL trong cán bộ, nhân dân Thủ đô.
2. Thẩm định, cho ý kiến vào
các văn bản do Cơ quan thường trực đề xuất trước khi trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Hội đồng quyết định.
3. Hướng dẫn Cơ quan Thường trực
xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trước
khi trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
Điều 8 :
Các ủy viên của Hội đồng
Các ủy viên của Hội đồng là những
người đại diện lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể theo Quyết định của
UBND Thành phố. Các ủy viên của Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
a. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc,
chỉ đạo các đơn vị được phụ trách về việc thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật của UBND thành phố và của Hội đồng, thường xuyên thông tin cho Ban
Thường trực về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
b. Tham gia hoạt động của một
hoặc nhiều Ban của Hội đồng.
c. Dự các phiên họp của Hội đồng
và các Ban của Hội đồng; trong trường hợp không thể tham dự phiên họp, thành
viên của Hội đồng báo cáo cho Ban Thường trực Hội đồng, cử cán bộ, chuyên viên
dự họp thay, gửi ý kiến của mình báo cáo Thường trực Hội đồng về vấn đề có liên
quan.
d. Thực hiện các công việc được
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc Trưởng ban của Hội đồng phân công.
e. Đề xuất với Hội đồng, với
các Ban của Hội đồng các biện pháp phối hợp đảm bảo hiệu quả phổ biến, giáo dục
pháp luật trên địa bàn Thành phố; đề nghị Hội đồng, các Ban của Hội đồng hỗ trợ,
tạo điều kiện để đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ quan tổ chức
mình.
g. Được cung cấp các tài liệu
phổ biến, giáo dục pháp luật; Được hưởng chế độ trách nhiệm ủy viên Hội đồng
theo qui định.
Điều 9 :
Cơ quan Thường trực và Tổ Thư ký Hội đồng.
1. Cơ quan Thường trực của Hội
đồng là Sở Tư pháp thành phố Hà Nội có các nhiệm vụ quyềnhạn sau đây :
a. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức hữu quan dự thảo chương trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật trình
UBND Thành phố, Hội đồng PHCTPBGDPL Thành phố quyết định.
b. Phối hợp tổ chức các đợt tập
huấn, hội thảo, hội nghị sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
theo Quyết định của Hội đồng.
c. Theo dõi, tổng hợp tình
hình phối hợp triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo định
kỳ của các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố, UBND quận, huyện trình Ban Thường
trực và Hội đồng thông qua, báo cáo UBND Thành phố.
d. Chuẩn bị các phiên họp và
các hoạt động của Hội đồng, theo dõi việc thực hiện các kết luận của Hội đồng,
báo cáo theo chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.
e. Thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên và đột xuất do Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Hội đồng giao.
2. Tổ thư ký của Hội đồng là một
nhóm cán bộ, chuyên viên của Sở Tư pháp, Văn phòng Thành ủy, Ban Tuyên giáo
Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy, Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Ban Tổ chức
chính quyền thành phố, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố, Sở
Tài chính vật giá, và một số cơ quan khác do Trưởng phòng Phổ biến giáo dục
pháp luật - Sở Tư pháp làm tổ trưởng.
Tổ thư ký có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây :
a. Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức thành viên Hội đồng và các cơ quan, tổ chức khác soạn thảo văn bản, đề xuất
biện pháp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố
để trình Ban Thường trực Hội đồng thông qua.
b. Phối hợp, theo dõi thực hiện
các kết luận của Hội đồng, chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Thường trực
và Hội đồng, tập hợp ý kiến các thành viên về những vấn đề có liên quan theo
yêu cầu, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.
c. Tham mưu đề xuất việc biên
soạn tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố theo kế hoạch
và chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng.
d. Thường xuyên giữ mối liên hệ
trao đổi thông tin có liên quan đến hoạt động của các Ban và Hội đồng.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ban Thường trực Hội đồng giao.
e. Tổ trưởng Tổ thư ký phân
công nhiệm vụ cho các thành viên và chịu trách nhiệm trước Ban Thường trực về kết
quả công tác của Tổ.
g. Thành viên Tổ thư ký được
cung cấp tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật; Được hưởng chế độ trách nhiệm
thành viên Tổ thư ký Hội đồng theo qui định.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 10 :
Phiên họp toàn thể của Hội đồng
Hội đồng họp phiên toàn thể ba
tháng một lần để giải quyết các vấn đề chủ yếu sau :
1. Đề ra kế hoạch phối hợp phổ
biến, giáo dục pháp luật ba tháng, sáu tháng, hàng năm để các cấp, các ngành phối
hợp thực hiện; thông qua chương trình hoạt động của Hội đồng.
2. Chỉ đạo chương trình hoạt động
của các Ban của Hội đồng, giúp các Ban thực hiện nhiệm vụ tăng cường phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công.
3. Thông qua báo cáo sơ kết, tổng
kết về tình hình triển khai công tác phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến
nghị với Hội đồng phối hợp PBGDPL của Chính phủ và UBND Thành phố về các biện
pháp đẩy mạnh công tác.
4. Quyết nghị về phương hướng
phân bổ, sử dụng kinh phí trong ngân sách để hỗ trợ công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật.
5. Quyết định các vấn đề khác
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác
của Hội đồng.
Điều 11 :
Hoạt động của các Ban
1. Các Ban của Hội đồng hai
tháng họp một lần để giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi của Ban như sau :
a. Thông qua chương trình, kế hoạch
hoạt động hàng tháng, quí của Ban; nội dung, biện pháp phối hợp hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật theo đối tượng, lĩnh vực được phân công.
b. Tiến hành khảo sát, điều tra
xã hội học, kiểm tra đôn đốc thực hiện chương trình kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật của các ngành, các cấp theo đối tượng lĩnh vực được phân công để báo
cáo với Hội đồng.
c. Tham gia ý kiến về đề nghị của
các ngành, đoàn thể, các cấp trong việc khen thưởng tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật để báo cáo đề xuất với
Hội đồng quyết định.
d. Giải quyết những công việc
khác theo yêu cầu của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng
ủy quyền.
2. Các Ban của Hội đồng có thể
được triệu tập họp chung để cùng giải quyết các công việc có liên quan. Việc
triệu tập họp chung các Ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng
ủy quyền quyết định.
3. Các Ban của Hội đồng chủ động
thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo quyết định của Trưởng ban.
Điều 12 :
Hoạt động của Lãnh đạo Hội đồng
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
điều hành công việc thông qua Ban thường trực, Cơ quan thường trực và các Trưởng
ban nhằm thực hiện những kết luận của Hội đồng.
2. Theo yêu cầu của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng, Ban Thường trực và Cơ quan Thường trực tổ chức cuộc họp
các thành viên để giải quyết những vấn đề liên quan đến sự phối hợp chung của Hội
đồng hoặc các Ban.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
có thể gửi văn bản liên quan lấy ý kiến các thành viên Hội đồng khi không triệu
tập được phiên họp toàn thể Hội đồng. Cơ quan Thường trực tập hợp ý kiến trình
Ban Thường trực và Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Điều 13 :
Việc ban hành văn bản của Hội đồng
1. Kết luận của Hội đồng do Chủ
tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền ký,
ban hành.
2. Các văn bản của Hội đồng được
Cơ quan thường trực gửi đến các thành viên Hội đồng, các sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan, Chủ tịch UBND quận huyện, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật các quận, huyện để chỉ đạo, thực hiện.
Điều 14 :
Kinh phí và tài khoản của Hội đồng
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
được bố trí từ Ngân sách Thành phố.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng, Cơ
quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm lập dự toán quản lý, sử dụng, quyết
toán ngân sách theo qui định. Kế toán của Hội đồng là kế toán của cơ quan thường
trực Hội đồng kiêm nhiệm, được hưởng chế độ trách nhiệm theo qui định.
3. Sở Tài chính vật giá có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan Thường trực hướng dẫn bố trí sử dụng ngân sách phục
vụ công tác PBGDPL ở các cấp trên địa bàn thành phố.
Điều 15 :
Hiệu lực của Qui chế
Qui chế này có hiệu lực từ ngày
ký và có thể được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế trong quá trình thực
hiện.