ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2015/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 14 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG,
CHỐNG TỘI PHẠM TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/3/2010 của Chính phủ ban hành về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số
47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản
lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Công an về việc
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 2733/TTr-STC ngày 26/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Địa vị
pháp lý Quỹ
Thành lập Qũy phòng, chống tội phạm
tỉnh Bình Định để hỗ trợ công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy.
1. Tên
gọi: Qũy phòng, chống tội phạm tỉnh Bình Định.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, điều hành Quỹ phòng chống tội phạm tỉnh.
3. Qũy
phòng, chống tội phạm tỉnh Bình Định được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
4.
Giao Giám đốc Sở Tài chính mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để quản lý
theo dõi thu, chi Qũy phòng, chống tội phạm tỉnh.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết
định này quy định việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm
tỉnh Bình Định theo quy định tại Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng,
chống tội phạm.
2. Quyết
định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
Điều 3. Nguồn
hình thành Qũy phòng, chống tội phạm tỉnh
1. Tiền
Việt Nam, ngoại tệ, tiền bán đấu giá tài sản, phương tiện, tang vật thu được
(trừ các chất ma túy và những tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật),
sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài
sản (nếu có) từ các vụ án về hình sự và các vụ án về ma túy trên địa bàn tỉnh
Bình Định sau khi Bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Các
khoản tài trợ, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối
với hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy.
Trường hợp các khoản tài trợ, hỗ
trợ không có địa chỉ cụ thể thì chuyển về Quỹ phòng, chống tội phạm của Trung
ương để quản lý, sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định số
47/2012/QĐ-TTg.
3. Nguồn
huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mức
trích thưởng và trích lập Quỹ phòng, chống tội phạm
1. Sau
khi Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trong thời hạn pháp luật
quy định, Tòa án phải chuyển giao cho cơ quan Thi hành án dân sự các cấp hoặc
cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật để
lập thủ tục theo quy định của pháp luật chuyển giao toàn bộ số tiền Việt Nam,
ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu sung công
trong các vụ án hình sự (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy
định của pháp luật) cho Sở Tài chính.
2.
Giám đốc Sở Tài chính thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
tiếp nhận toàn bộ số tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, tang vật, phương tiện do
cơ quan Thi hành án dân sự các cấp hoặc cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại
tệ, tài sản, phương tiện, tang vật chuyển giao; tổ chức bán đấu giá tài sản,
tang vật, phương tiện (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi đã trừ
đi các chi phí hợp lý theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản (nếu có) từ
các vụ án về hình sự và các vụ án về ma túy (đối với trường hợp bán đấu giá tài
sản), Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý số tiền Việt
Nam, ngoại tệ và tiền thu được từ bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện
như sau:
TT
|
Nội dung
|
Đối với các
vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng
|
Đối với các
vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng
|
a
|
Trích nộp Quỹ phòng, chống tội phạm Trung
ương.
|
Mức trích 42%
|
Mức trích 30%
|
b
|
Trích thưởng cho Cơ quan điều tra trực tiếp
khám phá, thụ lý chính vụ án về hình sự.
|
Không
|
Mức trích 30%
|
c
|
Trích nộp Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
|
Mức trích 58%
|
Mức trích 40%
|
3. Đối
với khoản trích 30% cho Cơ quan điều tra trực tiếp khám phá, thụ lý chính vụ án
về hình sự để thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp phát hiện, truy bắt tội
phạm và điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đó theo quy định tại Điểm b, Khoản
2 Điều này: Sau khi thực hiện thưởng cho cá nhân và tập thể theo quy định tại
Điều 6 Quyết định này, số tiền còn lại (nếu có) được coi là 100%, Giám đốc Sở
Tài chính báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện như sau:
a.
Trích 42%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương;
b.
Trích 58%, chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh.
Điều 5. Trình
tự tiếp nhận và xử lý tài sản, phương tiện, tang vật, tiền Việt Nam, ngoại tệ bị
Tòa án tuyên tịch thu sung công (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy
theo quy định của pháp luật)
Giám đốc Sở Tài chính thừa ủy quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ số tiền Việt
Nam, ngoại tệ, tài sản, tang vật, phương tiện do cơ quan Thi hành án dân sự các
cấp hoặc cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện,
tang vật chuyển giao; tổ chức bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện (nếu
có) theo đúng quy định của pháp luật và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
xử lý số tiền Việt Nam, ngoại tệ và tiền thu được từ bán đấu giá tài sản, tang
vật, phương tiện. Trình tự tiếp nhận, xử lý như sau:
1. Trường hợp tiếp nhận là tiền
Việt Nam, ngoại tệ:
Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp
hoặc cơ quan đang quản lý tiền Việt Nam, ngoại tệ có trách nhiệm:
a. Lập
thủ tục chuyển nộp vào tài khoản của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh;
b. Có
văn bản thông báo đến Sở Tài chính các nội dung đã thi hành án dân sự, gồm các
nội dung: Thông báo tên vụ án, loại vụ án (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng), loại tiền nộp (ngoại tệ hoặc Việt nam đồng),
lập bảng kê chứng từ, số tiền đã nộp vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh tương ứng
với từng vụ án (phải kèm theo bản sao chứng từ nộp tiền) và thông báo những nội
dung liên quan khác (nếu có).
c. Trường
hợp nộp vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh bằng ngoại tệ thì trong vòng 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận, Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Định có trách nhiệm quy đổi
ra tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm
tiếp nhận, đồng thời có văn bản thông báo đến Sở Tài chính để có cơ sở hạch
toán, theo dõi và trích kinh phí theo quy định.
2. Trường hợp tiếp nhận xử lý
là tài sản, tang vật, phương tiện bị tịch thu sung công:
a. Trường hợp các loại trang thiết bị, phương
tiện phù hợp với hoạt động phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy thì Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các ngành liên quan đánh giá lại
tài sản, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp trang thiết
bị, phương tiện cho các đơn vị quản lý, sử dụng; đồng thời làm thủ tục ghi thu
cho ngân sách nhà nước, ghi chi cho các đơn vị được giao quản lý, sử dụng theo
giá trị của tài sản đã được đánh giá lại. Các đơn vị tiếp nhận trang thiết bị,
phương tiện có trách nhiệm mở sổ theo dõi và quản lý, sử dụng tài sản được cấp
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công.
b. Trường
hợp các loại trang thiết bị, phương tiện không phù hợp với hoạt động phòng, chống
tội phạm; phòng, chống ma túy thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các ngành liên quan đánh giá lại giá trị tang vật trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt giá bán khởi điểm để tổ chức bán đấu giá tài sản sung công
theo quy định hiện hành của Nhà nước. Số tiền thu được sau khi đã trừ đi các
chi phí hợp lý theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản (nếu có),
chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh. Đồng thời làm thủ tục
ghi thu cho ngân sách nhà nước và ghi chi cho Quỹ phòng, chống tội phạm số tiền
này.
Điều 6. Quản
lý, sử dụng kinh phí trích thưởng
1. Đối
tượng được khen thưởng
a. Các
cá nhân, tập thể trực tiếp phát hiện, bắt giữ được đối tượng truy nã, đối tượng
phạm tội về hình sự, ma túy.
b. Cá
nhân có công trực tiếp phát giác, tố giác đối tượng phạm tội về hình sự, ma
túy, cung cấp thông tin giúp cơ quan Công an điều tra, làm rõ vụ án nghiêm trọng,
phức tạp, gây dư luận xấu trong nhân dân.
c. Các
tập thể trực tiếp phát hiện, điều tra làm rõ các vụ án hình sự, ma túy nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng.
2. Mức
thưởng
a. Thưởng
đối với các tập thể trực tiếp thụ lý, điều tra, khám phá các vụ án hình sự,
kinh tế..., thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng nhưng gây ra hậu quả nghiêm trọng,
được dư luận xã hội chú ý: Mức thưởng tùy từng trường hợp, do Công an tỉnh đề
nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, nhưng tối đa không quá
2.000.000 đồng/cá nhân và 5.000.000 đồng/tập thể; tổng số tiền thưởng không quá
10.000.000 đồng/vụ.
b. Thưởng
đối với tập thể, cá nhân phát hiện, truy bắt được đối tượng truy nã nguy hiểm
và đặc biệt nguy hiểm; bắt được đối tượng phạm tội quả tang về tội hình sự
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng: Mức thưởng tùy từng
trường hợp, do Công an tỉnh đề nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định,
nhưng tối đa không quá 3.000.000 đồng/cá nhân và 5.000.000 đồng/tập thể; tổng số
tiền thưởng không quá 15.000.000 đồng/vụ.
c. Thưởng
đối với các tập thể trực tiếp thụ lý, điều tra, khám phá, truy tố, xét xử các vụ
án hình sự về tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng:
Mức thưởng tùy từng trường hợp, do Công an tỉnh đề nghị trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định, nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng/cá nhân và
10.000.000 đồng/tập thể; tổng số tiền thưởng không quá 30.000.000 đồng/vụ.
d. Thưởng
đối với các tập thể trực tiếp phát hiện, bắt giữ được đối tượng phạm tội về ma
túy: Mức thưởng căn cứ theo trọng lượng ma túy thu được đối với từng vụ, cụ thể
như sau:
- Từ 100 gram đến dưới 300 gram
hêrôin thưởng 1.000.000 đồng.
- Từ 300 gram đến dưới 400 gram
hêrôin thưởng 2.000.000 đồng.
- Từ 400 gram đến dưới 500 gram
hêrôin thưởng 3.000.000 đồng.
- Từ 500 gram đến dưới 600 gram
hêrôin thưởng 4.000.000 đồng.
- Từ 600 gram đến dưới 1.000 gram
hêrôin thưởng 5.000.000 đồng.
- Từ 1.000 gram đến dưới 20.000
gram hêrôin, đối với 1.000 gram ban đầu, thưởng 6.000.000 đồng, cứ mỗi 1.000
gram tăng thêm, được thưởng thêm 1.000.000 đồng.
- Từ 20.000 gram hêrôin trở lên,
thưởng 30.000.000 đồng.
Nếu một vụ thu được nhiều loại ma
túy thì cộng tổng trọng lượng quy đổi của các loại ma túy thu được để xét thưởng;
tỷ lệ quy đổi như sau:
- 01 gram hêrôin = 01 gram côcain;
- 01 gram hêrôin = 01 gram ma túy tổng hợp ở thể
rắn;
- 01 gram hêrôin = 10 gram nhựa thuốc phiện;
- 01 gram hêrôin = 05
mililit ma túy dạng dung dịch.
3. Trình tự, thủ tục thưởng
a. Đơn
vị có cá nhân, tập thể có thành tích trong đấu tranh chống tội phạm, truy bắt đối
tượng truy nã, triệt xóa cây thuốc phiện...,
lập báo cáo đề nghị khen thưởng, kèm theo hồ sơ (Quyết định khen, biên bản cân tịnh, niêm phong tang vật; biên bản
bắt người có hành vi phạm tội quả tang, quyết định khởi tố vụ án...), gửi về
Công an tỉnh để tổng hợp, đề xuất.
b. Công
an tỉnh tổng hợp hồ sơ, căn cứ thành tích cụ thể của tập thể, cá nhân và quy định
của tỉnh về mức khen thưởng để đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định thưởng.
c. Căn cứ Quyết định thưởng của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; Sở Tài chính chuyển tiền từ Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
cho Công an tỉnh; Công an tỉnh chịu trách nhiệm chi tiền thưởng cho đơn vị lập
hồ sơ đề nghị thưởng.
4. Trường hợp nguồn kinh phí trích thưởng
30% không đủ để thực hiện việc thưởng đối với các vụ án thì việc mức trích thưởng
được giảm tương ứng trong phạm vi mức trích thưởng tối đa 30%. Trường hợp nguồn
được trích thưởng 30% sau khi thực hiện thưởng cho cá nhân và tập thể theo quy
định tại Khoản 3, Điều 6 này mà còn thừa kinh phí thì Giám đốc Sở Tài chính
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện trích, chuyển vào Quỹ phòng,
chống tội phạm Trung ương và chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo quy
định tại Khoản 3, Điều 4 Quyết định này.
5. Kế toán, quyết toán nguồn trích khen
thưởng
a. Việc chi thưởng phải đảm bảo đúng
nguyên tắc về quản lý tài chính kế toán. Công an tỉnh quản lý kinh phí trích
thưởng, thực hiện công tác kế toán đối với khoản kinh phí này theo chế độ kế
toán hiện hành và được theo dõi chi tiết riêng.
b. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, Công an tỉnh
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Tài chính việc thu, chi nguồn
kinh phí trích khen thưởng và tình hình sử dụng kinh phí trích khen thưởng.
Điều 7. Nội dung chi, múc
chi Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh
1. Hỗ trợ các đơn vị trực tiếp đấu tranh
phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn mua sắm các loại trang,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ hoạt động đấu tranh, phòng, chống tội phạm;
phòng, chống ma túy. Việc mua sắm tài sản từ nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm
và đấu thầu mua sắm tài sản nhà nước.
2. Hỗ trợ một lần cho thân nhân những người đã
hy sinh (gồm vợ hoặc chồng, cha, mẹ ruột, con ruột, con nuôi hợp pháp, người có công nuôi dưỡng theo
quy định của pháp luật), người bị thương tật, ốm
đau do trực tiếp tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm;
phòng, chống ma túy. Mức hỗ trợ tối đa bằng 10 tháng tiền lương cơ sở (mức
lương cơ sở áp dụng đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp).
3. Hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia phá bỏ cây có chứa chất ma
túy mọc hoang hoặc trồng trái phép: hỗ trợ tối đa 250.000 đồng/ngày/người đối với
những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; những người hưởng lương từ
ngân sách nhà nước thì thực hiện chế độ công tác phí theo quy định tại Quyết định
số 486/QĐ-UBND ngày 02/6/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
4. Hỗ trợ việc thay thế cây có chứa chất ma túy. Các mức chi hỗ trợ cụ
thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ thực tế từng địa bàn, từng vụ việc
tại địa phương và khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh để quyết định
trên cơ sở đề nghị của Công an tỉnh và Sở Tài chính.
5. Hỗ trợ hoạt động của các chiến dịch phòng, chống tội phạm; phòng, chống
ma túy trên địa bàn, bao gồm: Biên tập, phát hành, viết bài tuyên truyền chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống tội phạm; phòng,
chống ma túy; tổ chức họp dân, thành lập tổ tuyên truyền cùng với già làng, trưởng
bản đến từng hộ gia đình kêu gọi, vận động người thân là tội phạm bị truy nã ra
đầu thú để được hưởng chính sách khoan hồng của Đảng và Nhà nước; tuyên truyền,
vận động nhân dân không vi phạm pháp luật, không tham gia các đường dây vận
chuyển, mua bán và tàng trữ trái phép chất ma túy trên các địa bàn trọng điểm,
phức tạp về tội phạm và ma túy. Các mức chi hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ tình hình thực tế và khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm
tỉnh để quyết định trên cơ sở đề nghị của Công an tỉnh và Sở Tài chính.
6. Hỗ trợ việc thưởng bằng tiền theo Quyết định của cấp có thẩm quyền
cho các đơn vị, cá nhân, gia đình có thành tích xuất sắc trong công tác phòng,
chống tội phạm; phòng, chống ma túy theo mức quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều
5 Nghị định số 04/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về
khen thưởng đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có thành tích trong
phòng, chống ma túy, mức thưởng cao nhất không quá 2.000.000 đồng/cá nhân và
5.000.000 đồng/tập thể.
Các cá nhân, tập thể có thành
tích trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy theo
Điểm c, Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 04/2003/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2003 của
Chính phủ, có báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng. Căn cứ báo cáo thành tích
của các tập thể, cá nhân, đơn vị chủ quản đối với tập thể, cá nhân lập tờ trình
đề nghị khen thưởng từ nguồn Quỹ phòng, chống tội phạm gửi Công an tỉnh để tổng
hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Hỗ trợ đền bù, trợ cấp thiệt hại theo Quyết định của cấp có thẩm
quyền cho cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trực tiếp tham gia phòng, chống tội
phạm; phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản theo mức
quy định tại Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ
quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức
tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản.
8. Trình tự, thủ tục hỗ trợ đối với các nội
dung chi từ Khoản 1 đến Khoản 7 Điều này
Khi có nhu cầu sử dụng Quỹ
phòng, chống tội phạm, các cơ quan, đơn vị căn cứ nội dung chi, mức chi quy định
tại Điều 6 Quyết định này, các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và căn cứ
các hồ sơ, giấy tờ có liên quan nội dung đề nghị hỗ trợ để lập dự toán chi gửi
đến Công an tỉnh. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bao gồm:
a. Công văn đề nghị hỗ trợ;
b. Quyết định khen;
c. Các văn bản có liên quan đến tổn hại sức
khỏe, tính mạng và thiệt hại về tài sản;
d. Các văn bản, giấy tờ khác có liên quan đến nội dung đề nghị hỗ trợ.
Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định dự toán;
căn cứ khả năng của Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chi hỗ trợ.
Sau khi có
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chuyển tiền cho đơn
vị lập dự toán để thực hiện chi trả, hỗ trợ đúng quy định, đúng đối tượng.
9. Chi cho công tác quản lý Quỹ phòng, chống tội
phạm tỉnh tại Sở Tài chính
a. Chi văn phòng phẩm, điện thoại, cước phí.
b. Chi phí trong quá trình tiếp nhận, xử lý tài sản:
Chi công tác phí, chi phí vận chuyển tài sản tịch thu công quỹ, chi bồi dưỡng
cho hội đồng định giá hoặc thuê cơ quan có chức năng thẩm định giá,…(trừ chi
phí bán đấu giá tài sản).
c. Chi bồi dưỡng cho người làm công tác kế toán Quỹ
là 0,5 mức lương cơ sở khu vực hành chính sự nghiệp/tháng.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thực hiện chi và quyết
toán nội dung chi tại Khoản 9 Điều này theo quy định hiện hành.
Điều 8. Kế toán, quyết toán kinh phí Quỹ phòng, chống tội
phạm
1. Các đơn vị được hỗ trợ kinh phí từ Quỹ để chi phục vụ các hoạt động
phòng, chống tội phạm; phòng chống ma túy có trách nhiệm mở sổ theo dõi hạch
toán thu chi, thực hiện chi tiêu và quyết toán theo quy định hiện hành. Kỳ báo
cáo: 6 tháng, hàng năm.
a. Đối với hỗ trợ từ Quỹ cho các cơ quan, đơn vị thuộc Công an tỉnh:
Công an tỉnh thực hiện chi tiêu và lập báo cáo quyết toán gửi đến Sở Tài chính.
b. Đối với hỗ trợ từ Quỹ cho các đơn vị khác: Các đơn vị thực hiện chi
tiêu và lập báo cáo quyết toán đến Sở Tài chính.
c. Sở Tài chính thực hiện quyết toán nội dung chi công tác quản lý Quỹ
và tổng hợp quyết toán của các đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt để gửi Bộ Công an và Bộ Tài chính theo định kỳ 6 tháng, hàng năm.
2. Số dư Quỹ phòng, chống tội phạm kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan,
đơn vị từ Quỹ phòng, chống tội phạm cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang
năm sau để sử dụng tiếp.
Điều 9.
Thanh tra, kiểm tra Quỹ phòng, chống tội phạm
Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh
chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm toán của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
Điều 10.
Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Công an tỉnh
a. Phối hợp với cơ quan Thi hành án dân sự các cấp trong quá trình thi
hành các Bản án, Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với các vụ
án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy trên địa bàn để trích Quỹ
phòng, chống tội phạm Trung ương và Quỹ phòng, chống tội phạm của cấp tỉnh.
b. Phối hợp với Sở Tài chính tỉnh trong việc kiểm tra tình hình quản
lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh.
2. Sở Tài chính
a. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh theo chức năng được phân công có
trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán việc sử dụng kinh phí được cấp từ
Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh theo quy định.
b. Tiếp nhận tài sản, tang vật, phương tiện sung công từ các vụ án dân
sự do cơ quan Thi hành án dân sự các cấp chuyển giao; thực hiện ký kết hợp đồng,
thanh lý hợp đồng với các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu
giá tài sản, phương tiện, tang vật tịch thu sung công theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
c. Quản lý thu, chi Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh; tổng hợp số liệu, tình
hình quản lý, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm tỉnh, định kỳ 6 tháng, hàng năm
và đột xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để gửi Bộ Công an và
Bộ Tài chính theo quy định.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm
chuyển tiền từ Quỹ phòng, chống tội phạm cho các đơn vị theo Quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện hành.
4. Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp
Chịu trách nhiệm thi hành Bản
án, Quyết định của Tòa án đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm
tội về ma túy tại địa phương theo đúng quy định của pháp luật; sau khi thi hành
xong Bản án, Quyết định của Tòa án, có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ tiền Việt
Nam, ngoại tệ, tài sản, phương tiện, tang vật tịch thu sung công (trừ các chất
ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật) cho Sở Tài chính
để tổ chức bán đấu giá, trích lập Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương và Quỹ
phòng, chống tội phạm tỉnh theo quy định.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định khác có liên quan đến quản lý thu, chi Quỹ
phòng, chống tội phạm tỉnh không quy định trong Quyết định này được thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm và
Thông tư liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của liên Bộ Tài
chính, Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày
01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Giao Sở Tài chính triển khai thực hiện Quyết định này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Tài chính và Công an tỉnh để đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Tài chính, Tư pháp, Công an tỉnh; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|