ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2012/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND Thành phố tại Tờ trình số 07/TTr-VP, ngày 10/8/2011 về việc kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND Thành
phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số: 2182/TTr-SNV, ngày 15/12/2011 về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND Thành phố
Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND Thành phố như sau:
I. Vị trí, chức
năng:
1. Văn phòng UBND Thành phố là
cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND
Thành phố (bao gồm cả Phó Chủ tịch UBND Thành phố).
2. Văn phòng UBND Thành phố có
chức năng tham mưu tổng hợp, giúp UBND Thành phố tổ chức các họat động cùa UBND
Thành phố; tham mưu, giúp Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đạo, điều hành các hoạt động
chung của bộ máy hành chính của Thành phố; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND Thành phố và thông
tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho họat động của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
3. Văn phòng UBND Thành phố có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND Thành phố, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
II. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Văn phòng UBND Thành phố thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau
đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp UBND
Thành phố:
a) Xây dựng, quản lý chương
trình công tác của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ
quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND Thành phố (sau đây gọi tắt là Sở, ban,
ngành), UBND quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố, các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình công tác và Quy chế làm việc của UBND Thành phố;
c) Phối hợp thường xuyên với các
Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức liên quan trong
quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, thảo văn bản quy phạm pháp
luật trình UBND Thành phố xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luât, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của UBND Thành phố và
các công việc khác do các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ
quan, tổ chức liên quan trình UBND Thành phố;
đ) Xây dựng các đề án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của UBND Thành phố;
e) Kiểm soát
thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của UBND, Chủ tịch
UBND Thành phố theo quy định của pháp luật;
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội
dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên
đề khác của UBND Thành phố, các cuộc họp của Chủ tịch UBND Thành phố
h) Tổ chức công bố, truyền đạt
các quyết định, chỉ thị của UBND thành phố và các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp UBND thành phố phối hợp với các cơ
quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại
các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã trực thuộc;
i) Giúp UBND Thành phố và Chủ tịch
UBND Thành phố giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Thành uỷ, Thường trực
Thành uỷ, các cơ quan của Thành ủy, Thường trực HĐND, Đoàn đại biểu Quốc hội, Uỷ
ban MTTQ, các đoàn thể nhân dân Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm
soát nhân dân Thành phố, các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn
thành phố Hà Nội và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thường
xuyên giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Văn phòng Thành uỷ, Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và HĐND Thành phố để đảm bảo phục vụ có hiệu quả các hoạt động
của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND thành phố;
k) Tổ chức, phục vụ UBND Thành
phố tiếp công dân; tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo
quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch UBND Thành phố. Chủ trì, điều
hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quant ham gia tiếp công dân tại Trụ
sở tiếp công dân của Thành phố; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động
của Trụ sở tiếp công dân của Thành phố.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch
UBND Thành phố:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch UBND
Thành phố phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng,
quý, tháng, tuần của Chủ tịch UBND Thành phố; kiến nghị với Chủ tịch UBND Thành
phố những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức liên quan quan trong
từng thời gian nhất định;
b) Kiến nghị với Chủ tịch UBND
Thành phố giao các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp
luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục,
hồ sơ và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản,
báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch UBND Thành phố và các công việc
khác do các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức liên
quan trình Chủ tịch UBND Thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh
nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản trình Chủ tịch UBND Thành phố xem
xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác;
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo
cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND Thành phố mà các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị
xã còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch UBND Thành phố;
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập
hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của
Chủ tịch UBND Thành phố;
g) Giúp Chủ tịch UBND Thành phố
chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa UBND Thành phố với các cơ
quan của Đảng, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân
Thành phố;
h) Giúp Chủ tịch UBND Thành phố
kiểm tra thực hiện công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch UBND Thành
phố đối với các Sở, ban, ngành, HĐND, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ
chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch UBND thành phố các biện
pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật
hành chính;
i) Đề nghị các Sở, ban, ngành,
HĐND, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ
tịch UBND Thành phố;
k) Được yêu cầu các Sở, ban,
ngành, HĐND, UBND quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp
tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm
tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành
phố:
a) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất với Chủ tịch UBND Thành phố; thông tin để các thành viên UBND
Thành phố, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch HĐND, UBND quận,
huyện, thị xã, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan
về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, họat động của UBND Thành phố,
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND Thành phố;
b) Cung cấp thông tin cho công
chúng về các họat động chủ yếu, những quyết định quan trọng của UBND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư
luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành phố;
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý, xuất bản và phát
hành Công báo Thành phố;
đ) Quản lý, duy trì hoạt động mạng
tin học của UBND Thành phố, Cổng thôn tin phục vụ UBND Thành phố, Hệ thống giao
ban trực tuyến của Thành phố và Trang Thông tin điện tử của Văn phòng UBND
Thành phố.
4. Bảo đảm các điều kiện hận cần,
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
5. Xây dựng, ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền của Văn phòng UBND Thành phố theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản
lý các văn bản của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng
HĐND và UBND quận, huyện, thị xã
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện
và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học theo chức năng, nhiệm vụ của Văn
phòng UBND Thành phố.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Văn phòng UBND Thành phố;
10. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố;
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do UBND và Chủ tịch UBND thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ
chức bộ máy và biên chế:
1. Lãnh đạoVăn phòng UBND thành
phố:
a) Văn phòng UBND thành phố có
Chánh văn phòng và một số các Phó Chánh văn phòng;
b) Chánh Văn phòng UBND thành phố
là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố, trước UBND
thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng UBND Thành phố;
đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng UBND Thành phố;
c) Phó Chánh Văn phòng UBND
thành phố được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối lượng công việc và
chịu trách nhiệm trước Chánh văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực
công tác được phân công phụ trách. Khi Chánh văn phòng UBND thành phố uỷ quyền,
Phó Chánh văn phòng vắng mặt, một Phó UBND thành phố Chánh văn phòng ủy nhiệm
điều hành các họat động của Văn phòng UBND Thành phố;
d) Chánh văn phòng UBND thành phố,
Phó Chánh Văn phòng UBND thành phố do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Văn phòng Chính phủ ban
hành và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ;
đ) Về điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Chánh văn phòng UBND thành phố, Phó Chánh Văn phòng
UBND thành phố thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng Khối Hành chính: 03
phòng, gồm:
- Phòng Hành chính – Tổ chức;
- Phòng Quản trị – Tài vụ;
- Ban Tiếp Công dân của UBND
Thành phố.
b) Các phòng khối nghiên cứu, tổng
hợp: 09 phòng, gồm:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Văn hóa – Xã hội;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Phòng Quy hoạch – Xây dựng và
Giao thông;
- Phòng Công thương;
- Phòng Nông nghiệp - Nông thôn.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
03 đơn vị, gồm:
- Nhà khách Ủy ban Thành phố;
- Trung tâm Tin học – Công báo;
- Ban Quản lý dự án.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Văn phòng UBND Thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập, có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo
quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
Biên chế của Văn phòng UBND
Thành phố bao gồm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp. Biên chế hành
chính của Văn phòng UBND Thành phố do UBND Thành phố phân bổ hàng trăm trong tổng
số biên chế hành chính của Thành phố được Trung ưong giao. Biên chế sự nghiệp của
Văn phòng UBND Thành phố do UBND Thành phố phân bổ hàng năm cho các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở theo định mức quy định;
Chánh Văn phòng UBND Thành phố
căn cứ vào số lượng biên chế được giao, có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức phù hợp với chức danh tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức
Nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày ký. Quyết định này
thay thế Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 11/9/2008 của UBND thành phố Hà Nội
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng UBND
thành phố Hà Nội.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận huyện, thị xã trực thuộc
Thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|