QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ
máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
2. Văn phòng có chức năng tham mưu
tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở
địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo
quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất kỹ thuật cho hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định của
pháp luật; trụ sở làm việc đặt tại 16C đường Tôn Đức Thắng, phường Mỹ Bình,
thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính
phủ, Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011, Thông tư liên
tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội
vụ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ
quan ngang sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở,
ngành), Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá
trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội
dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên
đề khác của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp
việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp
công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6
tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung
chỉ đạo, điều hành các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản
pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục
chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn
bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội
dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo
cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện còn có ý kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập
hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo thực hiện các quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh
với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm
chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo
tình hình thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung
cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc
để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và
các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương,
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công
chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội
nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành
Công báo tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động
mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động
của Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất,
kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản
lý các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện
và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn phòng:
a) Lãnh đạo Văn phòng gồm có Chánh
Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
b) Chánh Văn phòng và các Phó
Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
c) Chánh Văn phòng là người đứng
đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài
khoản cơ quan Văn phòng.
d) Các Phó Chánh Văn phòng được
Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm
trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công
phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Văn
phòng gồm:
a) Khối hành chính:
- Phòng Hành chính - Tổ chức.
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
- Phòng Tiếp công dân.
b) Khối nghiên cứu, tổng hợp: được
tổ chức theo phòng gắn với từng lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
- Phòng Tổng hợp.
- Phòng Kinh tế.
- Phòng Đầu tư - Xây dựng.
- Phòng Nội chính.
- Phòng Văn hóa - Xã hội.
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính.
Chuyên viên khối nghiên cứu, tổng
hợp thuộc Văn phòng được làm việc trực tiếp với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng khi có yêu cầu;
được tham dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập.
c) Đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Công báo - Tin học.
- Nhà khách (thành lập khi có điều kiện).
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Văn phòng có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động. Tùy
tình hình cụ thể, Chánh Văn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định việc thành lập, hợp nhất, chia tách, tổ chức lại đơn vị sự
nghiệp thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Văn phòng gồm biên
chế công chức, biên chế sự nghiệp và hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11 năm 2000 về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm trong tổng số biên chế của tỉnh. Chánh Văn phòng căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ của từng phòng, trung tâm để bố trí biên chế cho phù hợp với
chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo pháp luật về cán
bộ, công chức đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Biên chế hành chính: do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao theo đề nghị của Chánh Văn phòng và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Biên chế sự nghiệp: do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phân bổ theo định mức biên chế và theo quy định của
pháp luật do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị.
Việc quản lý và sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp của Văn phòng thực hiện yêu cầu công tác và quy định pháp
luật hiện hành.
Điều 5. Công tác cán bộ
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, giáng
chức, cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức chuyên môn, lãnh đạo quản lý của các phòng chuyên môn, các đơn vị trực
thuộc Văn phòng được thực hiện theo các quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý hiện hành.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Trên cơ sở Quy định này, các phòng, trung tâm thuộc Văn phòng xây dựng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của đơn vị mình và trình Chánh Văn phòng
phê duyệt.
Điều 7. Chánh Văn phòng chịu
trách nhiệm báo cáo Văn phòng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Văn phòng; xin ý kiến về những vấn đề
vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và người đứng đầu các tổ chức
chính trị xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Căn cứ vào quy định
này và các văn bản pháp luật có liên quan, Chánh Văn phòng có trách nhiệm quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, trung tâm thuộc Văn phòng;
bố trí công chức, viên chức phù hợp với trình độ chuyên môn, chức danh tiêu
chuẩn nghiệp vụ và đúng chỉ tiêu biên chế được giao, đảm bảo hoàn thành nhiệm
vụ chính trị của đơn vị.
Điều 9. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có các vấn đề phát sinh
hoặc sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng thì Chánh Văn phòng đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.