ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2011/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 05 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN
2010-2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, ngày
22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai (Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004; Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày
09/4/2008 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 151/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về Tín dụng đầu tư,
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ Quy định về địa
bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính
mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 14/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đăk Nông về việc ban hành “Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010-2015”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đăk Nông
tại tờ trình số 124/TTr-SNN, ngày 23/9/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Bản Quy
định về một số chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng
cao tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2010-2015 (có bản Quy định kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
45/2005/QĐ-UBND, ngày 31/8/2005 của UBND tỉnh Đăk Nông “Về một số chính sách
khuyến khích phát triển chăn nuôi, thuỷ sản tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2005-2010”
và Quyết định số 46/2005/QĐ-UBND, ngày 31/8/2005 của UBND tỉnh Đăk Nông “Về một
số chính sách khuyến khích đầu tư phát triển trồng rừng trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông”.
Ngoài các
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của tỉnh được quy định theo Quyết định
này; các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn vẫn được
hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư khác của Nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể ở tỉnh; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 05/1/2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Mục đích: Quy
định này nhằm khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước
(sau đây gọi chung là nhà đầu tư) thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, chế biến
nông lâm sản, lâm nghiệp, thủy sản có chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đăk
Nông.
2. Đối tượng
áp dụng: Các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có hoạt động đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy hoạch
định hướng phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh.
3. Phạm vi áp
dụng: Các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng; sản xuất cung ứng giống cây trồng, vật
nuôi, giống thủy sản; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có chất lượng cao
(gọi chung là dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao).
Danh mục các
dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư và dự án ưu đãi đầu tư có phụ lục kèm theo.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Nhà đầu
tư bao gồm:
a) Doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật doanh nghiệp; Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi
hành (01/07/2006).
b) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
c) Tổ hợp tác
thành lập theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày
10/10/2007 của Chính phủ.
d) Các Trung
tâm, Viện, Trường, Trạm trại nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
đ) Các tổ chức
khác theo quy định của pháp luật Việt Nam (Hội, Hiệp hội ngành hàng).
e) Các Hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh ở trong và ngoài tỉnh; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
2. Nhà đầu
tư có đủ năng lực thực hiện dự án: là các đối tượng quy định tại khoản 1 điều
này có đủ năng lực tài chính, trình độ quản lý và giải pháp kỹ thuật để thực hiện
có kết quả các dự án đầu tư.
3. Dự án đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao là:
- Dự án thuộc
phạm vi hoạt động nêu tại khoản 3, Điều 1 bản quy định này, có chứa đựng hàm lượng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao (được đánh giá, công nhận theo Quy chế công
nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, ban hành tại Quyết định số
86/2008/QĐ-BNN ngày 11/08/2008 của Bộ nông nghiệp và PTNT);
- Tạo ra sản
phẩm có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quy định, có khả năng cạnh
tranh trên thị trường trong và ngoài nước;
- Sử dụng có
hiệu quả diện tích đất đai, mặt nước;
- Có giá trị
sản xuất cao trên một đơn vị diện tích đất đai, mặt nước được sử dụng hoặc có
thu nhập cao (giá trị sản xuất phải đạt từ 100 triệu đồng/ha/năm trở lên);
- Đảm bảo
tính bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
Điều 3. Các hình thức đầu tư
- Đầu tư trực
tiếp;
- Hợp đồng hợp
tác kinh doanh;
- Đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần và liên doanh, liên kết;
- Các hình thức
đầu tư gián tiếp khác theo quy định của Luật đầu tư.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4. Chính sách đất đai
1. Thực hiện
giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước, thuê rừng đối với các nhà đầu tư có đủ năng
lực thực hiện dự án. Diện tích đất, mặt nước, đất có rừng tự nhiên xen kẽ (sau
đây gọi chung là diện tích đất) và thời hạn giao, cho thuê đất tùy theo mục
đích sử dụng đất của từng dự án; trình tự thủ tục, thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất, mặt nước theo quy định của Luật Đất đai và các Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và Luật Bảo vệ, phát triển rừng.
2. Đối với những
dự án thuộc Danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư mà phải thực hiện công tác đền bù
giải phóng mặt bằng, thì Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh có trách nhiệm thực
hiện công tác bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất bị thu hồi theo
chính sách đất đai hiện hành để bàn giao quĩ đất sạch cho nhà đầu tư.
3. Đối với những
dự án thuộc Danh mục ưu đãi đầu tư mà phải thực hiện công tác đền bù giải phóng
mặt bằng, thì Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu
tư thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất bị thu hồi theo
chính sách pháp luật đất đai hiện hành; kinh phí đền bù do Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm chi trả.
4. Miễn, giảm
tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước như sau:
a. Đơn giá
cho thuê đất, thuê mặt nước của mỗi dự án được xác định tại thời điểm cho thuê
đất, thuê mặt nước và theo mục đích sử dụng đất của từng dự án; áp dụng mức giá
cho thuê thấp nhất trong khung giá các loại đất, mặt nước đã được UBND tỉnh ban
hành, đồng thời được giữ ổn định trong vòng 05 năm. Riêng đơn giá cho thuê rừng
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về cho thuê rừng.
b. Thực hiện
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp chất lượng cao theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 6 Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 5. Chính sách tài chính, tín dụng
1. Nhà đầu tư
được vay vốn từ các Quỹ tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Quỹ
đầu tư phát triển của tỉnh theo qui định hiện hành.
2. Trường hợp
nhà đầu tư không vay được vốn từ các Quỹ nêu tại khoản 1 điều này mà vay vốn tại
các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại khác để thực hiện dự án đầu tư thì
được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay trong hạn của
ngân hàng thương mại so với lãi suất cho vay từ Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh
trong cùng thời điểm. Thời hạn được hỗ trợ chênh lệch lãi suất tiền vay không
quá 05 năm, kể từ khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng
UBND tỉnh và
UBND các huyện, thị xã trong tỉnh ưu tiên bố trí vốn đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước hàng năm để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia cùng với Nhà
nước xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội vùng dự án.
Đối với các dự
án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ vào quy mô từng dự án để quyết định mức hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng thiết yếu (gồm đường giao thông, thủy lợi, điện) đến đầu khu vực thực
hiện dự án. Mức hỗ trợ tối đa cho một dự án không quá 50% giá trị đầu tư xây dựng
công trình và không quá 01 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ được chi từ nguồn ngân sách
của tỉnh.
Điều 7. Chính sách về thị
trường và xúc tiến thương mại Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ phát triển thị trường theo
quy định tại Điều 10 Nghị định 61/2010/NĐ-CP; ngoài ra được ngân sách tỉnh hỗ
trợ 50% chi phí xây dựng thương hiệu và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ.
Điều 8. Chính sách hỗ trợ
phòng chống thiên tai, dịch bệnh Khi có thiên tai dịch bệnh xảy ra, Ủy ban nhân
dân các cấp trong tỉnh xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng dự án
đầu tư theo quy định tại Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Kinh phí hỗ trợ
từ nguồn ngân sách dự phòng của địa phương và nguồn cấp bổ sung từ Trung ương.
Chương III
THẨM QUYỀN CHẤP THUẬN CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 9. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
Tất cả các dự
án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao (theo Danh mục tại phụ lục
kèm theo) không phân biệt địa bàn đầu tư (ở huyện hay thị xã, trong hay ngoài
khu công nghiệp của tỉnh) phải được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư; trừ
các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 10. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Giấy chứng
nhận đầu tư khi cấp cho nhà đầu tư phải nêu các hỗ trợ và thực hiện các ưu đãi
mà nhà đầu tư được hưởng để làm căn cứ cho cơ quan chức năng giải quyết hỗ trợ,
ưu đãi cho nhà đầu tư.
2. Nội dung
Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 108/2006/NĐ/CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
3. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đối với:
Các Dự án đầu
tư thực hiện tại địa bàn các huyện và thị xã nằm ngoài khu công nghiệp đã được
UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, bao gồm cả các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
b) Ban Quản
lý khu công nghiệp của tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với:
Dự án đầu tư
thực hiện trong khu công nghiệp, đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư, bao gồm cả các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư.
4. Cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các
dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
b) Ban Quản
lý khu công nghiệp thực hiện đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các
dự án quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 11. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Thực hiện
theo như quy định tại Điều 10 bản Quy định ban hành theo Quyết định số
04/2008/QĐ-UBND ngày 31/01/2008 của UBND tỉnh về Chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển Công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông và Quyết định số
1162/QĐ-UBND ngày 03/8/2009 của UBND tỉnh về việc: Quy định giải quyết thủ tục
hành chính một cửa liên thông đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 12. Các nhà đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông được đảm
bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo qui định của Luật Đầu tư và Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành của Luật Đầu tư và các văn bản qui phạm pháp luật khác có liên quan hiện
hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao:
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng thẩm định, đánh giá và
công nhận tiến bộ khoa học và công nghệ mời của các dự án đầu tư vào nông nghiệp,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố danh mục các dự án đã đầu tư
vào nông nghiệp đạt chất lượng cao. Thực hiện việc quản lý chất lượng sản phẩm
hàng hóa nông, lâm, thủy sản và điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm nghiệp theo quy định của Luật
Chất lượng sản
phẩm hàng hóa và Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Tiến hành
lập đề án quy hoạch, đầu tư xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao trình UBND tỉnh
phê duyệt trong năm 2011 để tổ chức triển khai thực hiện trong giai đoạn
2012-2015 theo Quyết định số 176/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
c) Phối hợp với
UBND các huyện, thị xã kiểm tra xem xét và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quyết định hỗ trợ nhà đầu tư khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra
theo quy định tại Điều 8 bản quy định này.
2. Sở Kế hoạch
& Đầu tư:
a) Phối hợp với
Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí nguồn ngân sách hàng năm của tỉnh dành
cho xây dựng cơ bản để hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao theo quy định tại Điều 6 bản quy định này.
b) Hướng dẫn
mẫu hồ sơ dự án đầu tư và trình tự, thủ tục đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận
đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các nhà đầu tư (đối với trường
hợp thành lập doanh nghiệp mới để thực hiện dự án đầu tư).
3. Sở Tài
chính:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn
ngân sách hàng năm của tỉnh để thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao.
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác định đơn giá cho thuê đất, thuê mặt
nước, thuê rừng đối với từng dự án cụ thể để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giá cho thuê đất, thuê mặt nước và thuê rừng đối với các nhà đầu tư.
c) Hướng dẫn
nhà đầu tư về thủ tục hồ sơ vay vốn tại Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh để thực
hiện các dự án theo quy định tại Điều 5 quy định này.
d) Phối hợp với
các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ lãi xuất từ nguồn
ngân sách tỉnh đối với các nhà đầu tư đã vay vốn tín dụng từ các ngân hàng
thương mại thực hiện các dự án đầu tư theo qui định tại Điều 5 bản qui định này.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn
trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước đối với các nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao. Thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường và giám sát việc thực hiện Bản cam kết bảo vệ
môi trường của các nhà đầu tư theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
5. Sở Khoa học
và Công nghệ:
Hướng dẫn các
nhà đầu tư vào nông, lâm nghiệp, thủy sản xây dựng và đăng ký tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa; đăng ký bảo hộ thương hiệu. Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt và
cấp kinh phí cho các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, chế biến, bảo quản nông lâm
thủy sản có chất lượng cao.
6. Sở Lao động
thương binh và Xã hội:
Phối hợp với
Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hướng dẫn chính sách hỗ trợ, đào tạo
nghề cho người lao động nông thôn tham gia làm việc trong các dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh.
7. Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đăk Nông:
Hướng dẫn và
chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh cân đối đủ nguồn vốn và thực
hiện cho vay đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao
theo quy định hiện hành.
8. Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn và
thực hiện các chế độ ưu đãi về thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp chất lượng cao.
9. Trung tâm
xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Văn hóa-Thể
thao và Du lịch hàng năm tổ chức hội chợ hàng nông nghiệp chất lượng cao của tỉnh;
đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ,
triển lãm xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường ở trong và ngoài nước, cung
cấp các thôn tin về giá cả thị trường.
- Tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu tư của các nhà đầu tư, phối hợp với các sở ngành liên quan giải
quyết các thủ tục hành chính có liên quan trong quá trình thẩm định và trình
phê duyệt dự án đầu tư theo cơ chế “một cửa liên thông” đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định. Cung cấp các thông tin, chính sách pháp luật liên quan đến hoạt
động đầu tư; xây dựng chương trình để mời gọi các nhà đầu tư đến tìm hiểu và đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp có chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
10. Ban Quản
lý các khu công nghiệp của tỉnh:
Thực hiện các
nhiệm vụ đã được quy định tại điểm b, khoản 3 và điểm b, khoản 4 Điều 10 của Bản
quy định này; đồng thời phối hợp với các Sở ngành liên quan kiểm tra, giám sát
và quản lý các dự án đã đầu tư vào khu công nghiệp.
11. UBND các
huyện, thị xã:
Tổ chức việc
giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật đất đai và bản quy
định này. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện dự án có kết quả.
Phối hợp với
các Sở, ngành liên quan kiểm tra đôn đốc các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự
án đúng tiến độ đề ra. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên giải
quyết các khó khăn của nhà đầu tư trên địa bàn huyện, thị xã.
12. Trong quá
trình thực hiện bản Quy định này nếu có những phát sinh khó khăn vướng mắc thì
các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã cần phản ảnh kịp thời (bằng văn bản)
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ
(Kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND, ngày 05/01/2011 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Đăk Nông)
I. Danh mục
các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư:
TT
|
Lĩnh
vực đầu tư
|
Quy
mô/công suất dự kiến
|
01
|
Đầu tư
thành lập mới, mở rộng, nâng cấp cơ sở sản xuất giống cây trồng ứng dụng công
nghệ cao trong chọn tạo, lai ghép, nuôi cấy nhân giống để tạo ra những vườn
cây đầu dòng và giống có chất lượng tốt phục vụ SX nông, lâm nghiệp.
|
10 vạn cây
hoặc 50 tấn giống các loại trở lên.
|
02
|
Sản xuất giống
vật nuôi, giống thủy sản mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
cao.
|
- Trâu bò:
100 con giống/năm trở lên;
- Heo, dê,
cừu: 2000 con giống/năm trở lên;
- Gà vịt:
200.000 con giống/năm trở lên;
- Chim cút:
1.000.000 con/năm trở lên;
- Đà điểu:
500 con/năm trở lên.
- Giống thủy
sản: Sản xuất từ 500.000 con giống/ năm trở lên.
|
03
|
Đầu tư xây
dựng mới các cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học vào
phục vụ sản xuất nông nghiệp có chất lượng cao.
|
Theo dự án
đầu tư.
|
04
|
Nuôi thuỷ sản
nước ngọt theo hướng công nghiệp, thâm canh.
|
Diện tích
trên 5 ha, năng suất 20 - 25 tấn/ha.
|
05
|
Thành lập mới
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp, có quy trình sản xuất
khép kín từ chăn nuôi đến giết mổ, chế biến, bảo quản thịt gia súc, gia cầm.
|
- Trâu, bò
thường xuyên từ 500 con trở lên;
- Lợn, dê,
cừu thường xuyên từ 1000 con trở lên;
- Gia cầm
thường xuyên từ 20.000 con trở lên;
- Đà điểu
200 trở lên.
|
06
|
Trồng cây
dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu.
|
5 ha trở
lên.
|
07
|
Nghiên cứu
sản xuất và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông, lâm nghiệp, thủy
sản.
|
Theo dự án
đầu tư.
|
08
|
Xây dựng cơ
sở chế biến sản phẩm quả Chanh Dây và các loại nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.
|
1.000 tấn sản
phẩm/năm hoặc 500.000 lít/năm trở lên.
|
09
|
Đầu tư xây
dựng trang trại kinh doanh tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
kết hợp với du lịch sinh thái.
|
Qui mô từ
10 ha trở lên.
|
II. Danh mục
các dự án ưu đãi đầu tư.
TT
|
Lĩnh
vực đầu tư
|
Quy
mô/công suất dự kiến
|
01
|
Đầu tư cơ sở
trồng hoa và các loài sinh vật cảnh.
|
- Đối với dự
án trồng hoa từ 01 ha trở lên.
- Đối với
sinh vật cảnh theo dự án đầu tư, không thấp hơn 500 triệu đồng.
|
02
|
Đầu tư phát
triển cây Ca Cao, cây Macca và một số cây công nghiệp mới có giá trị kinh tế
cao.
|
Từ 100 ha
trở lên .
|
03
|
Xây dựng
nhà kính, nhà lưới để sản xuất rau, cây gia vị an toàn.
|
Từ 0,5 ha
trở lên.
|