HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
12/2010/NQ-HĐND
|
Gia
Nghĩa, ngày 14 tháng 7 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN
2010 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
KHÓA I, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Đất
đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định
số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày
09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định
số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ
về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu
tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập
do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính;
Căn cứ Nghị định
số 61/2010/NĐ-CP, ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định
142/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh;
Xét đề nghị của
UBND tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 2100/TTr-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2010 về việc
đề nghị thông qua Nghị quyết ban hành Quy định về một số chính sách khuyến
khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
giai đoạn 2010 - 2015;
Sau khi nghe
Báo cáo thẩm tra số 22/BC-BKTNS, ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Ban Kinh tế và
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu tham dự kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định về một số chính
sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông giai đoạn 2010 – 2015 (có Quy định kèm theo).
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 12/2005/NQ-HĐND
ngày 20/7/2005 của HĐND tỉnh Quy định về “Một số chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển trồng rừng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” và Nghị quyết số
13/2005/NQ-HĐND ngày 20/7/2005 của HĐND tỉnh quy định về “Một số chính sách
khuyến khích chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2005 -
2010”.
Các chính sách khác về khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn mà không nêu trong Nghị quyết này thì thực hiện theo các quy định hiện
hành.
Điều 3. Giao cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông khóa I, kỳ họp
thứ 14 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2010.
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀO
LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG GIAI ĐOẠN 2010 -
2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND, ngày 14 tháng 7 năm 2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Mục đích: Quy định này nhằm khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi chung là nhà đầu tư) thực hiện các dự
án đầu tư sản xuất, chế biến nông, lâm nghiệp, thủy sản có chất lượng cao trên
địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng: Các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài có liên quan đến hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao
trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội
và an ninh quốc phòng của tỉnh.
3. Phạm vi áp dụng: Các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp bao gồm:
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng; sản xuất cung ứng giống
cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản; chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản có
chất lượng cao (gọi chung là dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng
cao).
Danh mục các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư có phụ lục
kèm theo.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Nhà đầu tư là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bao gồm:
a) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật Doanh
nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước ngày Luật Đầu
tư có hiệu lực thi hành (01/7/2006).
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật Hợp tác xã;
c) Tổ hợp tác thành lập theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ.
d) Các trung tâm, viện, trường, trạm, trại nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ.
đ) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt Nam (Hội, Hiệp hội
ngành hàng).
e) Các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh ở trong và ngoài tỉnh; người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
2. Nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án: là các đối tượng
quy định tại khoản 1 điều này có đủ năng lực tài chính, trình độ quản lý và giải
pháp kỹ thuật để thực hiện có kết quả các dự án đầu tư.
3. Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng cao là:
- Dự án có chứa đựng hàm lượng khoa học, kỹ thuật và công nghệ cao (được
đánh giá, công nhận theo Quy chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới,
ban hành tại Quyết định số 86/2008/QĐ-BNN ngày 11/8/2008 của Bộ nông nghiệp và
PTNT);
- Tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quy định,
có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước;
- Sử dụng có hiệu quả diện tích đất đai, mặt nước;
- Có giá trị sản xuất cao trên một đơn vị diện tích đất đai, mặt nước
được sử dụng hoặc có thu nhập cao (giá trị sản xuất phải đạt từ 100 triệu đồng/ha/năm
trở lên);
- Đảm bảo tính bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
Điều 3. Các hình thức đầu tư
- Đầu tư trực tiếp;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần và liên doanh, liên kết;
- Các hình thức đầu tư gián tiếp khác theo quy định của Luật Đầu tư.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 4. Chính sách đất đai
1. Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước đối với các nhà đầu
tư có đủ năng lực thực hiện dự án. Diện tích đất, mặt nước và thời hạn giao,
cho thuê tùy theo mục đích sử dụng đất của từng dự án; trình tự thủ tục, thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, mặt nước theo quy định của Luật Đất đai và các
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
2. Đối với những dự án thuộc Danh mục đặc biệt ưu
đãi đầu tư mà phải thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng, thì Ủy ban
nhân dân các cấp trong tỉnh có trách nhiệm thực hiện công tác bồi thường thiệt
hại cho các chủ sử dụng đất bị thu hồi theo chính sách đất đai hiện hành để bàn
giao quỹ đất sạch cho nhà đầu tư. Kinh phí do ngân sách tỉnh thực hiện.
Đối với những dự án thuộc Danh mục ưu đãi đầu tư mà phải thực hiện công
tác đền bù giải phóng mặt bằng, thì Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh có trách
nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho các chủ sử dụng
đất bị thu hồi theo chính sách pháp luật đất đai hiện hành; kinh phí hỗ trợ đền
bù do Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chi trả.
3. Đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước và thuê rừng của mỗi dự án được
xác định tại thời điểm cho thuê và áp dụng mức giá cho thuê thấp nhất theo
khung giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; đồng thời được giữ ổn định trong
vòng 05 năm.
4. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước: thực hiện ưu đãi theo quy định hiện
hành.
Điều 5. Chính sách tài chính, tín dụng
1. Nhà đầu tư được vay vốn từ các Quỹ cho vay ưu đãi đầu tư của Nhà nước
và Quỹ hỗ trợ đầu tư của tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp nhà đầu tư không vay được vốn từ các
Quỹ nêu tại khoản 1 Điều này mà vay vốn tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng
thương mại khác để thực hiện dự án đầu tư thì được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% mức
chênh lệch giữa lãi suất cho vay trong hạn của ngân hàng thương mại so với lãi
suất cho vay từ Quỹ hỗ trợ đầu tư của tỉnh trong cùng thời điểm sau khi dự án đầu
tư đi vào hoạt động.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng
Đối với các dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào quy mô từng dự án để quyết định mức hỗ trợ
nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (gồm đường giao thông, thủy lợi, điện)
đến đầu khu vực thực hiện dự án. Mức hỗ trợ tối đa cho một dự án không quá 50%
giá trị đầu tư xây dựng công trình nhưng không quá 01 tỷ đồng; kinh phí hỗ trợ
được chi từ ngân sách của tỉnh.
Điều 7. Chính sách về thị trường và xúc tiến
thương mại
Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp chất lượng
cao trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ phát triển thị trường theo quy định tại Điều
10, Nghị định số 61/2010/NĐ-CP; ngoài ra được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% chi phí
xây dựng thương hiệu và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ.
Điều 8. Chính sách hỗ trợ phòng chống thiên tai,
dịch bệnh
Khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng dự án đầu tư theo quy định tại Điều 3, Quyết
định số 142/2009/QĐ-TTg, ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Kinh phí hỗ trợ từ nguồn dự phòng
ngân sách địa phương.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư và các quy định có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định cụ thể để
triển khai thực hiện chính sách này.
Điều 10. Ngoài danh mục các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư và ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục kèm theo, trong quá trình thực hiện
nếu có những dự án mới phát sinh thuộc đối tượng và phạm vi áp dụng chính sách
này thì Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để thống
nhất bổ sung vào Danh mục dự án được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh.
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀ ƯU
ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Đăk Nông)
I. Danh mục các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư:
Stt
|
Lĩnh
vực đầu tư
|
Quy
mô/Công suất dự kiến
|
01
|
Đầu tư
thành lập mới, mở rộng, nâng cấp cơ sở sản xuất giống cây trồng ứng dụng công
nghệ cao trong chọn tạo, lai ghép, nuôi cấy nhân giống để tạo ra những vườn
cây đầu dòng và giống có chất lượng tốt phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.
|
10 vạn cây
hoặc 50 tấn giống các loại trở lên.
|
02
|
Sản xuất giống
vật nuôi, giống thủy sản mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
cao.
|
- Trâu bò:
100 con giống/năm trở lên;
- Heo, dê,
cừu: 2000 con giống/năm trở lên;
- Gà vịt:
200.000 con giống/năm trở lên;
- Chim cút:
1.000.000 con/năm trở lên;
- Đà điểu:
500 con/năm trở lên
- Giống thủy
sản: Sản xuất từ 500.000con giống/năm trở lên.
|
03
|
Đầu tư xây
dựng mới các cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, công nghệ sinh học vào
phục vụ sản xuất nông nghiệp có chất lượng cao.
|
Theo dự án
đầu tư
|
04
|
Nuôi thuỷ sản
nước ngọt theo hướng công nghiệp, thâm canh.
|
Năng suất 20 - 25 tấn/ha.
|
05
|
Thành lập mới
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô công nghiệp, có quy trình sản xuất
khép kín từ chăn nuôi đến giết mổ, chế biến, bảo quản thịt gia súc, gia cầm.
|
- Trâu, bò
thường xuyên từ 500 con trở lên;
- Heo, dê,
cừu thường xuyên từ 1000 con trở lên;
- Gia cầm
thường xuyên từ 20.000 con trở lên;
- Đà điểu
200 con trở lên
|
06
|
Trồng cây
dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu.
|
5 ha trở
lên
|
07
|
Nghiên cứu
sản xuất và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông, lâm nghiệp, thủy
sản.
|
Theo dự án
đầu tư
|
08
|
Xây dựng cơ
sở chế biến sản phẩm quả Chanh Dây và các loại nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.
|
1.000 tấn sản
phẩm/năm hoặc 500.000 lít/năm trở lên.
|
09
|
Đầu tư xây
dựng trang trại kinh doanh tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
kết hợp với du lịch sinh thái.
|
Quy mô từ
10 ha trở lên
|
II. Danh mục các dự án ưu đãi đầu tư:
Stt
|
Lĩnh
vực đầu tư
|
Quy
mô/Công suất dự kiến
|
01
|
Đầu tư cơ sở trồng hoa và các
loài sinh vật cảnh.
|
- Đối với dự
án trồng hoa từ 01 ha trở lên
- Đối với sinh vật cảnh theo dự
án đầu tư.
|
02
|
Đầu tư phát triển cây Ca Cao,
cây Macca và một số cây công nghiệp mới có giá trị kinh tế cao.
|
Từ 100 ha trở lên
|
03
|
Xây dựng nhà kính, nhà lưới để
sản xuất rau, cây gia vị an toàn.
|
Từ 0,5 ha trở lên
|