ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2008/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 11 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI
CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 06 tháng 11 năm
1999;
Căn cứ Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14/01/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh đo lường; Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31/5/2004 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình phát triển chợ đến năm 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Đăk Nông tại Tờ trình số 538/TTr-SKHCN ngày 11/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định xây dựng và tổ chức
hoạt động Trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; các
Quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công
nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các xã, phường,
thị trấn; Ban quản lý chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ và các tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
XÂY
DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2008/QĐ-UBND ngày 11/01/2008 của UBND tỉnh
Đăk Nông)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Bản quy định này quy định việc xây dựng và tổ chức
hoạt động của các Trạm cân đối chứng áp dụng cho các chợ loại 1, loại 2 và loại
3 trong hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
2. Các loại chợ cóc, chợ tạm, chợ không nằm trong quy
hoạch trên địa bàn tỉnh Đăk Nông không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định
này.
Điều 2. Tất cả các chợ loại 1, loại 2 và loại 3 quy định tại Điều
1 đều được trang bị Trạm cân đối chứng, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát và
chống gian lận đo lường của nhân dân.
Điều 3. Chống gian lận đo lường,
đảm bảo công bằng xã hội là trách nhiệm của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, quản
lý thị trường, các cơ quan quản lý chuyên ngành, UBND các cấp, các Sở, Ban
ngành liên quan, Ban quản lý các chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ và của chính mỗi
người tiêu dùng.
Điều 4. Các tổ chức, cá nhân
kinh doanh tại chợ, có trách nhiệm chấp hành nghiêm Pháp lệnh đo lường; cân,
đo, đếm chính xác; chịu sự kiểm tra, giám sát đo lường của người tiêu dùng, Ban
quản lý các chợ, các cơ quan quản lý Nhà nước; chịu sự xử lý theo pháp luật khi
có hành vi vi phạm.
Điều 5. Giải thích thuật ngữ
1. Gian lận đo lường là hành vi sử dụng một số thủ thuật
làm sai lệch kết quả định lượng hàng hóa trong mua, bán, trao đổi với mục đích
thu lợi bất hợp pháp, gây thiệt hại cho người khác. Bao gồm các biểu hiện sau:
a) Phá kẹp chì niêm phong của cơ quan quản lý Nhà nước
để điều chỉnh làm sai lệch phương tiện đo theo hướng có lợi cho người kinh
doanh;
b) Sử dụng phương tiện đo lường không hợp pháp bao gồm:
phương tiện đo chưa được duyệt mẫu, phương tiện đo chưa kiểm định, quá hạn kiểm
định, phương tiện đo có sai số vượt quá mức sai số cho phép;
c) Sử dụng các thủ thuật gian lận khác làm sai lệch kết
quả định lượng hàng hóa (khi phương tiện đo vẫn hợp pháp, chính xác);
d) Kinh doanh các loại hàng đóng gói sẵn không đủ định
lượng như ghi trên bao bì.
2. Trạm cân đối chứng là cơ sở pháp lý, kỹ thuật của
Nhà nước, bao gồm một số phương tiện đo và chuẩn trang bị cho các chợ, phục vụ
nhu cầu cân đối chứng và đấu tranh chống gian lận đo lường trong trao đổi, mua
bán hàng hóa tại các chợ quy định tại khoản 1 Điều 1 quy định này; hỗ trợ công
tác quản lý đo lường của UBND các cấp.
3. Cân đối chứng là việc các tổ chức, cá nhân, sử dụng
các phương tiện đo hợp pháp tại các Trạm cân đối chứng, cân đo lại lượng hàng
hóa đã mua, bán, để xác định sai số đo lường.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Quy hoạch phát triển
Trạm cân đối chứng
1.Tiếp tục hoàn thiện, khai thác hiệu quả các Trạm cân
đối chứng đã có và phát triển các Trạm cân đối chứng mới theo quy hoạch thống
nhất, phù hợp quy hoạch phát triển chợ và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở
Thương mại và Du lịch, UBND các huyện, thị xã và các ngành lien quan xây dựng
quy hoạch phát triển Trạm cân đối chứng cho các chợ trên địa bàn tỉnh, trình
UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
Điều 7. Quy mô Trạm cân đối chứng
Tùy quy mô và phân loại chợ, mỗi chợ sẽ được xây dựng
01 Trạm cân đối chứng hoặc một số Trạm cân đối chứng bao gồm: 01 Trạm chính (với
trang bị đầy đủ, đồng bộ) và một số trạm phụ (với trang bị rút gọn), theo các
mô hình Trạm cân đối chứng do Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng.
Điều 8. Quy định về hoạt động
của Trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng phục vụ không thu phí nhu cầu
cân đối chứng của nhân dân trong mua bán, trao đổi để xác định sai số của việc
định lượng hàng hóa.
2. Trạm cân đối chứng hoạt động theo phương thức tự phục
vụ: Người tiêu dùng khi có nhu cầu cân đối chứng, được tự mình cân kiểm tra tại
Trạm; khi có sai lệch về định lượng hàng hóa, các bên tự thỏa thuận giải quyết
với nhau; trường hợp không thỏa thuận được, các bên được quyền đề nghị Ban quản
lý chợ, các cơ quan có thẩm quyền làm trọng tài giải quyết.
3. Phương tiện đo tại các Trạm cân đối chứng là căn cứ
pháp lý để xác định sai số của việc định lượng hàng hóa (thông dụng); các
phương tiện đo này phải được định kỳ kiểm định theo quy định của pháp luật.
4. Mọi người tiêu dùng đều có quyền và nghĩa vụ cân đối
chứng nhằm kiểm tra, giám sát đo lường và đấu tranh chống gian lận đo lường để
tự bảo vệ quyền lợi của mình, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
5. Ban quản lý chợ chịu trách nhiệm tổ chức trực và
duy trì các Trạm cân đối chứng hoạt động theo đúng các quy định của văn bản
này.
6. Cán bộ trực và vận hành thiết bị Trạm cân đối chứng,
phải được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ đo lường, đáp ứng yêu cầu công việc
được giao.
Điều 9. Kinh phí xây dựng và
hoạt động của các Trạm cân đối chứng
Kinh phí thực hiện được huy động từ ngân sách tỉnh
(Nguồn sự nghiệp Khoa học và Công nghệ, cấp qua Sở Khoa học và Công nghệ hàng
năm); Ngân sách các huyện, thị xã và nguồn thu phí của chợ:
1. Kinh phí mua trang thiết bị, lắp đặt, đào tạo, hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ: Ngân sách tỉnh đầu tư qua ngân sách sự nghiệp khoa học
và công nghệ hàng năm.
2. Kinh phí xây dựng ki ốt bao che: Trích từ nguồn thu
phí chợ và ngân sách cấp huyện, thị xã.
3. Duy trì các Trạm cân đối chứng hoạt động, bảo dưỡng,
sửa chữa, kiểm định định kỳ, đột xuất các thiết bị của Trạm: Trích từ nguồn thu
phí chợ.
Điều 10. Trách nhiệm của các
ngành, các cấp
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Căn cứ quy hoạch chung của tỉnh, kế hoạch của các
huyện, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng hàng năm, trình UBND
tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện;
b) Cân đối kinh phí sự nghiệp Khoa học và Công nghệ
hàng năm, đảm bảo thực hiện kế hoạch phát triển Trạm cân đối của tỉnh;
c) Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng trên từng địa bàn;
d) Xây dựng các mô hình Trạm cân đối chứng phù hợp yêu
cầu của từng thời kỳ và các loại hình chợ trên địa bàn tỉnh để thực hiện;
e) Đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ quản lý đo lường,
hướng dẫn xây dựng và tổ chức Trạm cân đối chứng hoạt động cho các địa phương,
Ban quản lý các chợ; tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân chống gian lận đo lường;
f) Phối hợp với Sở Thương mại và Du lịch và các ngành,
các cấp trong việc hỗ trợ các địa phương tổ chức công tác quản lý, kiểm tra,
thanh tra đo lường;
g) Tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định định kỳ, đột
xuất cho các phương tiện đo của các Trạm cân đối chứng khi có yêu cầu của các địa
phương.
2. Sở Tài chính:
a) Đảm bảo nguồn kinh phí cho việc xây dựng và triển
khai Trạm cân đối chứng hoạt động đúng quy hoạch, kế hoạch của tỉnh;
b) Hướng dẫn về chính sách chế độ và các quy định tài
chính của Nhà nước cho các ngành các cấp, các đơn vị liên quan.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ quy hoạch phat triển Trạm cân đối chứng của tỉnh,
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, đưa nội dung phát triển Trạm cân đối chứng
vào kế hoạch hàng năm để thực hiện.
4. Sở Thương mại và Du lịch:
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn bổ
sung nhiệm vụ quản lý đo lường và duy trì hoạt động Trạm cân đối chứng cho các
Ban quản lý chợ, doanh nghiệp quản lý chợ;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện,
thị xã và các ngành liên quan, lồng ghép kế hoạch kiểm tra, thanh tra thị trường
với kiểm tra đo lường tại các chợ trên địa bàn.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
a) Thực hiện trách nhiệm quản lý đo lường theo quy định
tại Điều 28 của pháp lệnh đo lường và Điều 25 Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày
14/01/2002 của Chính phủ;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng quy
hoạch phát triển Trạm cân đối chứng cho các chợ trên địa bàn;
c) Xây dựng kế hoạch phát triển Trạm cân đối chứng
trong kế hoạch Khoa học và Công nghệ hàng năm, gửi Sở Khoa học và Công nghệ xét
duyệt thực hiện theo kế hoạch chung của tỉnh;
d) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, Ban quản lý
các chợ, Doanh nghiệp quản lý chợ triển khai xây dựng trạm cân đối chứng và tổ
chức hoạt động phục vụ công tác chống gian lận đo lường có hiệu quả;
e) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu
chuẩn đo lường Chất lượng, các cơ quan quản lý Nhà nước khác trong công tác quản
lý, kiểm tra, thanh tra đo lường trên địa bàn.
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (Được
phân cấp quản lý chợ)
a) Tiếp nhận thiết bị, tổ chức xây dựng Trạm cân đối
chứng theo chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thị xã;
b) Chỉ đạo Ban quản lý các chợ, Doanh nghiệp quản lý
chợ triển khai Trạm cân đối chứng hoạt động đúng quy định, phục vụ tốt nhu cầu
cân đối chứng và đấu tranh chống gian lận đo lường, bảo vệ quyền lợi chính đáng
của người tiêu dùng;
c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại
và Du lịch, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, UBND các huyện, thị xã và
các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc tổ chức quản lý, kiểm tra, thanh tra đo
lường trên địa bàn;
d) Đảm bảo các điều kiện cần thiết về mặt bằng, an
ninh trật tự, an toàn cho hoạt động của Trạm cân đối chứng.
7. Ban quản lý các chợ, doanh nghiệp quản lý chợ:
a) Tổ chức trạm cân đối chứng; hướng dẫn hỗ trợ người tiêu
dùng cân đối chứng; Làm trọng tài giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đo
lường tại chợ;
b) Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước trong
công tác kiểm tra, thanh tra, quản lý đo lường tại chợ;
c) Bảo vệ tài sản Trạm cân đối chứng; quản lý, sử dụng
các thiết bị của Trạm cân đối đúng quy định; báo cáo với UBND huyện, thị xã và
Sở Khoa học và Công nghệ khi có sự cố hư hỏng, mất mát tài sản tại Trạm cân đối
chứng;
d) Cân đối kinh phí hoạt động, bảo dưỡng sửa chữa, kiểm
định định kỳ các phương tiện đo của Trạm cân đối chứng trong nguồn thu phí chợ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng,
phát triển Trạm cân đối chứng và chống gian lận đo lường được khen thưởng kịp thời;
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định pháp luật
trong lĩnh vực quản lý đo lường và các quy định của văn bản này đều bị xử lý
theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thị xã, các Sở, Ban ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực
hiện quy định này trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
UBND các cấp, các Sở, Ngành phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.