ỦY
BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
*********
Số:
01/2007/QĐ-DSGĐTE
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*************
Hà
Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH
VÀ TRẺ EM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 25/2006/NQ-CP NGÀY 09-10-2006 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG
LẦN THỨ X, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI KHÓA XI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI 5 NĂM 2006 – 2010
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
Căn cứ Nghị định số
94/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ X, Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2006 – 2010;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em thực hiện Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ X, Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh văn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trưởng các vụ, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG CHỦ NHIỆM
Lê Thị Thu
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA ỦY BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
25/2006/NQ-CP NGÀY 09/10/2006 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA
CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG LẦN THỨ X, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI
KHÓA XI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-DSGĐTE ngày 08 tháng 3 năm 2007
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em)
Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt nam đã ban hành Nghị quyết
thông qua Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2006 – 2010. Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 đã ban hành Nghị quyết số
56/2006/QH 11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 thông qua báo cáo về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 nhằm thực hiện thắng lợi Chiến lược 10 năm
2001 – 2010, xây dựng nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006 ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, Nghị quyết của Quốc hội
khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010.
Ủy ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em ban hành Chương trình hành động để thực hiện Nghị quyết số
25/2006/NQ-CP ngày 09/10/2006 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, Nghị quyết của Quốc hội
khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010. Chương trình
hành động gồm những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung.
Tiếp tục hoàn
thiện hệ thống chính sách, pháp luật về dân số, gia đình và trẻ em (DSGĐVTE); củng
cố và kiện toàn tổ chức bộ máy, đẩy mạnh cải cách hành chính; chống tham nhũng,
lãng phí, thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành, tăng cường
phối hợp liên ngành để triển khai đồng bộ các mục tiêu, giải pháp đã xác định
trong các Nghị quyết, chỉ thị, chiến lược và chương trình hành động, chưa công
tác DSGĐTE phát triển lên một bước mới, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội Đảng X và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010.
2. Mục tiêu cụ
thể đến năm 2010
2.1 Các mục
tiêu về dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ)
Tiếp tục quán
triệt và thực hiện tốt Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách
DS – KHHGĐ và Quyết định số 09/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
22/3/2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS –
KHHGĐ, thực hiện có kết quả Chương trình mục tiêu quốc gia DS – KHHGĐ giai đoạn
2006 – 2010, đạt được các mục tiêu của Chiến lược dân số Việt nam 2001 – 2010 cụ
thể như sau:
2.1.1 Giảm tỉ
lệ sinh trung bình 0,25%o hàng năm, duy trì vững chắc tổng tỷ suất sinh đã đạt
được tỷ lệ phát triển dân số là 1,14% và quy mô dân số dưới 89 triệu người vào
năm 2010.
2.1.2. Kiểm
soát có kết quả tình hình mất cân bằng về cơ cấu giới tính khi sinh trên cơ sở
nghiên cứu đầy đủ hiện tượng này, đề xuất và thực hiện các biện pháp can thiệp
thích hợp.
2.1.3. Từng bước
nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần, đưa chỉ số HDI đạt
mức trung bình tiên tiến vào năm 2010.
2.1.4. Tổ chức
thực hiện có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành DSGĐTE để cung cấp
đầy đủ các thông tin số liệu về dân số phục vụ cho việc hoạch định chính sách,
lập kế hoạch phát triển ngành và quản lý hành chính nhà nước.
2.2 Các mục
tiêu về gia đình
Triển khai thực
hiện tốt Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; triển
khai đồng bộ các giải pháp để đạt được các mục tiêu của Chiến lược xây dựng gia
đình Việt nam giai đoạn 2005 – 2010, cụ thể là:
2.2.1. Củng cố,
ổn định gia đình trên cơ sở kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp
của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị tiên tiến của gia đình
trong xã hội phát triển; thực hiện quy mô gia đình ít con (mỗi cặp vợ chồng có
một hoặc hai con); thực hiện đầy đủ các quyền và trách nhiệm của các thành viên
trong gia đình, đặc biệt là trách nhiệm của các thành viên trong gia đình đối với
trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi.
2.2.2. Nâng
cao nhận thức về vai trò, vị trí, trách nhiệm của gia đình và cộng đồng trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới; tăng
cường phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình;
tăng cường phòng, chống bạo lực trong gia đình; khuyến khích phát huy các phong
tục, tập quán tốt đẹp và vận động người dân xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu
trong hôn nhân và gia đình.
2.2.3. Nâng
cao mức sống gia đình trên cơ sở phát triển kinh tế gia đình, tạo việc làm,
tăng thu nhập và phúc lợi, đặc biệt đối với các gia đình liệt sĩ, gia đình
thương binh, gia đình bệnh binh, gia đình của người dân thuộc các dân tộc thiểu
số, gia đình nghèo, gia đình ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn góp phần giảm tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới)
xuống còn 10-11% vào năm 2010.
2.3 Các mục
tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (BVCSGDTE).
2.3.1. Tiếp tục
đẩy mạnh việc thực hiện tốt Luật BVCSGDTE năm 2004, Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày
12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
2.3.2. Phối hợp
với các Bộ, ngành đẩy mạnh công tác BVCSGDTE, đạt một số mục tiêu chủ yếu sau:
- Tỷ suất chết
trẻ em dưới 1 tuổi là 16%o trẻ đẻ sống.
- Tỷ lệ suy
dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 20%.
- 99% trẻ em
đi học tiểu học đúng độ tuổi; 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, 70% trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc; giảm 90% trẻ em nghiện ma túy, trẻ em
vi phạm pháp luật; 50% xã, phường có điểm vui chơi cho trẻ em đạt tiêu chuẩn.
- Thực hiện
thí điểm y tế học đường tại các trường phổ thông và chương trình sữa học đường
cho vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai việc xây dựng các cơ sở
trông giữ, chăm sóc trẻ dưới 18 tháng tuổi hoặc 12 tháng tuổi tại các cơ quan,
đơn vị để bảo đảm cho các bà mẹ có điều kiện chăm sóc con trong thời gian nuôi
con bằng sữa mẹ.
- 70% trẻ em
tàn tật được tham gia học tập dưới mọi hình thức.
- Ngăn chặn
và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống để đến năm 2010 cơ bản giảm được 90%,
trong số 70% số trẻ em được trợ giúp tạo dựng cuộc sống hòa nhập với gia đình
và cộng đồng; ngăn chặn và từng bước giảm dần số trẻ em bị buôn bán và bị xâm
phạm tình dục; ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc,
trong điều kiện độc hại và nguy hiểm.
2.3.3. Trực
tiếp triển khai các hoạt động đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau: 70% xã, phường đạt
tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em; 98% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ và
được khám bệnh miễn phí.
II. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH
1. Tiếp tục củng
cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ các cấp.
1.1 Củng cố,
kiện toàn tổ chức bộ máy của Ủy ban DSGĐTE cấp Trung ương.
Rà soát, đánh
giá tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Nghị định 94/2002/NĐ-CP làm cơ
sở đề suất phương hướng sửa đổi, bổ sung Nghị định cho phù hợp nhiệm vụ quản lý
nhà nước về DSGĐTE. Thực hiện tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch cán bộ theo đúng
quy định hiện hành.
Đánh giá chức
năng, nhiệm vụ của Ủy ban, quy chế làm việc của thành viên Ủy ban, trên cơ sở
đó củng cố cố và kiện toàn tổ chức bộ máy Ủy ban.
Tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện các chức danh cán bộ, công chức và xác định số lượng chức
danh cho từng thời kỳ. Xây dựng nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh công chức
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị trực thuộc Ủy ban. Hoàn thiện
tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức.
Quy hoạch và
đào tạo, nâng cao trình độ năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức để
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới.
Nghiên cứu thực
hiện việc phân cấp quản lý phù hợp với cải cách hành chính.
Áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của cơ quan
Ủy ban.
1.2. Tập
trung kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan DSGĐTE ở cấp tỉnh, huyện và xã.
Phối hợp với
Bộ Nội vụ đánh giá việc thực hiện các văn bản hướng dẫn về kiện toàn tổ chức bộ
máy DSGĐTE cấp tỉnh, huyện và xã, để làm cơ sở sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Tiếp
tục kiện toàn tổ chức bộ máy và xây dựng nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh
công chức của Ủy ban DSGĐTE cấp tỉnh, huyện.
Tập trung củng
cố và kiện toàn bộ máy, nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ DSGĐTE cấp xã, đảm
bảo hoạt động có hiệu quả. Phối hợp với Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan
nghiên cứu chế độ chính sách, đề xuất Chính phủ giải quyết nhằm ổn định đội ngũ
cán bộ DSGĐTE cấp xã và cộng tác viên thôn bản.
1.3. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ DSGĐTE về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng công tác.
Hoàn thiện bộ
giáo trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ DSGĐTE các cấp.
Nâng cấp
Trung tâm Đào tạo thành trường cao đẳng của ngành DSGĐTE.
Thực hiện quy
hoạch cán bộ, xây dựng chương trình đào tạo bồi duỡng ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn; đào tạo sau đại học về chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu và quản lý
chương trình có liên quan đến nhiệm vụ của ngành ở trong nước và nước ngoài. Bồi
dưỡng đào tạo chuyên môn công tác xã hội cho đội ngũ cán bộ theo hướng tiêu chuẩn
hóa nghề trong hệ thống ngành DSGĐTE đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành và hội
nhập quốc tế.
2. Đổi mới và
nâng cao hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục, vận động từng bước nâng cao
nhận thức và chuyển đổi hành vi về DSGĐTE
2.1. Đổi mới
và nâng cao chất lượng công tác truyền thông, kỹ năng tuyên truyền và tư vấn dịch
vụ DSGĐTE
Cập nhật,
cải tiến và phát triển chương trình, nội dung tài liệu đào tạo về truyền thông
chuyển đổi hành vi DSGĐTE hiện có cho đội ngũ giảng viên, cán bộ quán lý các cấp
và người làm công tác truyền thông, giáo dục và tư vấn trên cơ sở giám sát đánh
giá kết quả và nhu cầu đào tạo về truyền thông chuyển đổi hành vi, đồng thời thực
hiện phân cấp đào tạo.
Triển khai áp
dụng có hiệu quả các nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực truyền thông chuyển đổi
hành vi về DSGĐTE nhằm đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, phát triển tài liệu và các thông điệp
truyền thông.
Từng bước thực
hiện việc trang bị lại, trang bị bổ sung các trang thiết bị truyền thông và đẩy
mạnh sản xuất các tài liệu truyền thông, ưu tiên cho cấp cơ sở, vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn. Đảm bảo mỗi đối tượng được tuyên truyền vận động được cung cấp
ít nhất một tài liệu truyền thông thích hợp. Tập trung sản xuất các tài liệu
truyền thông đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ. Thực hiện phân cấp hợp lý việc sản xuất
các tài liệu truyền thông theo nguyên tắc trung ương sản xuất tài liệu mẫu, tài
liệu kỹ thuật cao, địa phương tổ chức chuyển thể, nhân bản, sản xuất các tài liệu
đơn giản.
Mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn về DSGĐTE. Trên cơ sở kinh nghiệm thực hiện
đường dây tư vấn trẻ em miễn phí, đầu tư nâng cấp, đáp ứng nhu cầu tư vấn ngày
càng tăng. Đánh giá đầy đủ và có biện pháp củng cố trung tâm tư vấn dịch vụ
DSGĐTE ở các tỉnh.
Xây dựng và
thực hiện nội dung, cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá dựa trên kết quả hoạt động
truyền thông DSGĐTE của các cấp, các ngành đoàn thể, tổ chức xã hội có liên
quan.
2.2. Đa dạng
hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về
DSGĐTE cho mọi đối tượng.
Duy trì và
phát triển hoạt động tuyên truyền, vận động và giáo dục thường xuyên ở các cấp.
Nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của các trung tâm tư vấn DSGĐTE các tỉnh, thành phố;
mở rộng mạng lưới trung tâm tư vấn bảo vệ trẻ em ra các thành phố trung tâm khu
vực như TP. Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần Thơ.
Huy động đồng
bộ, thường xuyên các kênh truyền thông, chú trọng truyền thông đại chúng và
truyền thông trực tiếp, đảm bảo tính định hướng nhất quán về nội dung và thông
điệp để nâng cao hiệu quả, tác động của thông tin, thông điệp về DSGĐTE đối với
các nhóm đối tượng. Nội dung các thông điệp truyền thông phải phù hợp với từng
nhóm đối tượng, phù hợp với những điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của từng
vùng, từng địa phương. Các thông điệp có tính định hướng bao quát trong lĩnh vực
DSGĐTE bao gồm: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ, thực hiện mỗi
cặp vợ chồng có một hoặc 2 con; bảo vệ các quyền trẻ em, bảo vệ mọi trẻ em nhất
là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh,
được phát triển hài hòa và toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức;
củng cố gia đình, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Đa dạng hóa
các kênh, hình thức, phương pháp truyền thông, giáo dục, vận động về DSGĐTE.
Truyền thông trực tiếp tại cộng đồng và đến từng gia đình, từng đối tượng đặc
biệt là nam giới, vị thành niên và thanh niên thông qua mạng lưới cộng tác
viên, tuyên truyền viên DSGĐTE ở cơ sở phải được đẩy mạnh, đặc biệt chú trọng
tăng cường và đổi mới công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại
chúng với tần suất thường xuyên, hình thức phong phú, đa dạng chất lượng ngày
càng được nâng lên.
Kết hợp giữa
truyền thông, vận động thường xuyên với tổ chức các đợt chiến dịch truyền thông
trong chiến dịch lồng ghép truyền thông và dịch vụ chăm sóc SKSS, KHHGĐ; chiến
dịch truyền thông vận động trong Tháng hành động vì trẻ em và các sự kiện truyền
thông nhân Ngày gia đình Việt nam, Ngày dân số thế giới, Ngày dân số Việt Nam,
Ngày tết thiếu nhi, vv… Chú trọng đến việc nêu gương các đơn vị, gia đình và cá
nhân thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ, các gia đình tiêu biểu, các đơn vị và
cá nhân làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2.3. Tạo sự ủng
hộ và cam kết mạnh mẽ của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội,
những người có uy tín trong cộng đồng đối với công tác DSGĐTE
Tăng cường
thông tin cho lãnh đạo, những người có uy tín trong cộng đồng về công tác
DSGĐTE thông qua những hoạt động cụ thể: định kỳ cung cấp thông tin với nội
dung, hình thức phù hợp; tổ chức thường xuyên các cuộc tiếp xúc trực tiếp, đối
thoại giữa lãnh đạo với đội ngũ cán bộ làm công tác DSGĐTE, với nhân dân bằng
những hình thức thích hợp.
Cải tiến về
hình thức, nội dung tài liệu truyền thông cung cấp cho lãnh đạo, người có uy
tín trong cộng đồng với thình thức đẹp, thông tin mới, ngắn gọn, súc tích, đủ ý
và chính xác.
Huy động ngày
càng đông đảo các lực lượng xã hội tham gia công tác truyền thông, vận động. Đối
với công tác BVCSGDTE, chú trụng đúng mức việc phát huy vai trò và tạo điều kiện
thuận lợi cho trẻ em tham gia hoạt động truyền thông, vận động.
Tạo điều kiện
để mọi cá nhân và tổ chức tiến hành các hoạt động liên quan đến vấn đề DSGĐTE
theo quy định của pháp luật.
Khuyến khích
và hướng dẫn cộng đồng xây dựng hương ước, quy ước, quy định của làng, bản,
thôn, ấp, cụm dân cư, tổ dân phố để thực hiện chính sách, pháp luật về DSGĐTE.
3. Tiếp tục
xây dựng và hoàn thiện luật pháp, chính sách DSGĐTE, đảm bảo quản lý nhà nước về
lĩnh vực DSGĐTE trên cơ sở luật pháp ngày càng tốt hơn, đồng thời đẩy mạnh
phong trào nhân dân thực hiện tốt công tác này.
- Xây dựng đề
án về công tác dân số báo cáo Bộ Chính trị; sau khi được sự đồng ý của Bộ Chính
trị, chủ trì, phối hợp với Ban Khoa giáo Trung ương, Văn phòng Trung ương và
các cơ quan khác có liên quan xây dựng dự thảo Nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về chính sách dân số trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về việc thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 47/NQ-TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
- Xây dựng
Nghị định thay thế Nghị định số 94/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban DSGĐTE.
- Xây dựng đề
án thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho cán bộ DSGĐTE xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng đề
án xã hội hóa hoạt động DSGĐTE đến năm 2010.
- Đánh giá
tình hình thực hiện chính sách dân số nói chung và 4 năm thực hiện pháp lệnh
dân số nói riêng, triển khai xây dựng Luật dân số và các văn bản hướng dẫn.
Hoàn thiện
Nghị định đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia dân cư theo ý kiến chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng
Quyết định khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ; Nghị
định xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách DS-KHHGĐ
trình Chính phủ ban hành.
- Xây dựng
các đề án các giải pháp tổng thể nâng cao chất lượng dân số Việt Nam về thể chất,
tinh thần và trí tuệ. Kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện các chính sách liên
quan đến chất lượng dân số và đưa ra những khuyến nghị sửa đổi, bổ sung, xây dựng
chính sách mới. Sửa đổi bổ sung và xây dựng những chính sách liên quan đến SKSS
tiền hôn nhân, sức khỏe di truyền, bảo vệ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em tại cộng
đồng, hôn nhân và gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi…
- Nghiên cứu,
đề xuất, sửa đổi các quy định không phù hợp với thực hiện mục tiêu chính sách
DS-KHHGĐ trong các chính sách có liên quan.
- Đánh giá
tình hình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010, xây dựng
Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
- Đánh giá
tình hình thực hiện Luật hôn nhân và gia đình, nghiên cứu, rà soát những nội
dung về gia đình trong Luật hôn nhân và gia đình, xây dựng các văn bản hướng dẫn
thực hiện những nội dung về gia đình trong Luật này.
- Xây dựng
các văn bản hướng dẫn Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật bình đẳng giới.
- Nghiên cứu,
đề xuất các chính sách, xây dựng các tiêu chí có tác dụng thúc đẩy phong trào
xây dựng gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- Xây dựng và
triển khai thực hiện các đề án thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam
giai đoạn 2005-2010.
- Tiếp tục
nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em, đảm bảo luật được thực hiện đầy đủ và phù hợp với thực tiễn.
- Sửa đổi và
đề xuất các chính sách thích hợp về bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Hoàn thiện
Chiến lược bảo vệ trẻ em, Chiến lược phát triển toàn diện trẻ thơ, Quy hoạch
trung tâm thế giới tuổi thơ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành.
4. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý điều hành.
Thực hiện tốt
chương trình chính phủ điện tử phù hợp với tiến trình ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý nhà nước, áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 trong quản lý hành
chính và quản lý tài chính công.
Thực hiện
nguyên tắc công khai, minh bạch trong công tác quản lý, công khai quy chế và
quy trình xử lý công việc.
Xây dựng cơ
chế kiểm tra, thanh tra, giám sát nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính
của cán bộ công chức, viên chức; nâng cao đạo đức trách nhiệm và ý thức phục vụ
của cán bộ công chức, viên chức.
Xây dựng,
hoàn thành quy chế, quy trình làm việc và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban
DSGĐTE với các Bộ, ngành, đoàn thể cùng tham gia thực hiện công tác DSGĐTE; giữa
Trung ương và địa phương; giữa các đơn vị trong Ủy ban.
Thực hiện có
hiệu quả chương trình phối hợp thực hiện công tác DSGĐTE đến người năm 2010 đã
ký kết với 10 Bộ, ban, ngành, Mặt trận, đoàn thể, đồng thời triển khai các
chương trình phối hợp với các Bộ, ngành khác.
Hoàn thiện
quy định và thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và phân tích dự
báo. Phát hành niên giám thống kê DSGĐTE hàng năm để cung cấp số liệu phụ vụ
nhu cầu quản lý của ngành và cung cấp thông tin số liệu về DSGĐTE cho các tổ chức
và cá nhân có nhu cầu.
5. Xây dựng,
mở rộng, phát triển các mô hình dịch vụ DSGĐTE
5.1 Củng cố
các dịch vụ DSGĐTE hiện có, xây dựng và từng bước hoàn thiện, nâng cao năng lực
cung ứng các dịch vụ đan dạng, phù hợp của hệ thống dịch vụ công, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng các dịch vụ này theo quy định của
pháp luật.
5.2. Nâng cao
chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, KHHGĐ trên cơ sở mở rộng khả năng lựa chọn của
khách hàng, tăng cường khả năng kỹ thuật ở các cơ sở dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
của người sử dụng về sự an toàn, thuật tiện, kịp thời và có chất lượng. Đẩy mạnh
sự tiếp cận dịch vụ chăm sóc SKSS, KHHGĐ của nhân dân ở vùng khó khăn, vùng
đông dân có mức sinh cao; tăng cường cung cấp thông tin, tư vấn và cung cấp dịch
vụ có chất lượng cho nhân dân ở các vùng này.
Đa dạng hóa
các biện pháp tránh thai (BPTT): huy động kinh phí từ các nguồn để mua phương
tiện tránh thai (PTTT) đáp ứng theo kế hoạch. Tăng cường năng lực sản xuất
trong nước để sản xuất PTTT với chất lượng cao. Mở rộng thuốc tiêm, thuốc cấy
tránh thai. Xác định nhu cầu sử dụng BPTT, đặc biệt là BPTT lâm sàng để cung cấp
và đáp ứng nhu cầu.
Đa dạng hóa
các loại hình cung cấp dịch vụ: Mở rộng các kênh phân phối PTTT và huy động các
tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, KHHGĐ theo nhiều kênh
nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng về thời gian, địa điểm, chủng loại. Nâng
cao chất lượng các kênh cung cấp miễn phí về PTTT và dịch vụ chăm sóc SKSS,
KHHGĐ của mạng lưới y tế, DSGĐTE, các đoàn thể. Phân phối dựa vào cộng đồng đối
với PTTT phi lâm sàng cơ sở nâng cao năng lực đội ngũ cộng tác viên và tình
nguyện viên thuộc các tổ chức xã hội. Mở rộng địa bàn và nâng cao năng lực tiếp
thị xã hội (TTXH) đối với PTTT phi lâm sàng trên cơ sở nâng cao năng lực quản
lý của Nhà nước và kỹ năng tiếp thị, tổ chức thực hiện của các tổ chức TTXH. Mở
rộng việc bán tự do các PTTT phi lâm sàng và thí điểm bán TTXH PTTT lâm sàng
trên thị trường.
Nâng cao chất
lượng hệ thống hậu cần: nâng cấp về cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị và
phương tiện cho các kho hậu cần ở các cấp. Đào tạo đội ngũ cán bộ hậu cần ỏ các
kho, các tuyến dịch vụ. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý hậu cần
về PTTT, trang thiết bị và dụng cụ y tế ở các cấp. Dự báo nhu cầu về PTTT và
thuốc thiết yếu. Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các PTTT, đặc biệt là các
PTTT phi lâm sàng.
Tăng cường khả
năng kỹ thuật; Phối hợp với Bộ Y tế khảo sát đánh giá hiện trạng về cơ sở vật
chất phòng dịch vụ chăm sóc SKSS, KHHGĐ, tình hình cung cấp, sử dụng và nhu cầu
trang thiết bị, dụng cụ y tế ở các tuyến, từ đó trang bị và bổ sung, thay thế về
trang thiết bị, dụng cụ y tế cho các tuyến dịch vụ chăm sóc SKSS, KHHGĐ; Nâng cấp
cơ sở vật chất của các cơ sở dịch vụ ở các tuyến; Đào tạo kỹ thuật làm các loại
dịch vụ và kỹ năng tư vấn cho cán bộ cung cấp dịch vụ; thực hiện đúng quy
trình, chuẩn quốc gia trong cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, KHHGĐ.
Phối hợp với
Bộ Y tế tổ chức cấp viên sắt cho phụ nữ mang thai không có điều kiện đến khám
và sinh con ở các cơ sở y tế của vùng khó khăn; quản lý hiệu quả phụ nữ mang
thai thông qua hệ thống y tế thôn, bản, cộng tác viên DSGĐTE và trạm y tế xã; Tổ
chức thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng;
Tổ chức khám, điều trị hiệu quả các trường hợp mắc các bệnh dễ gây tử vong ở trẻ
sơ sinh; tổ chức khám, tư vấn, chăm sóc trước, trong và sau khi sinh; hướng dẫn,
điều trị bệnh viêm nhiễm đường sinh dục tại các cơ sở cung cấp dịch vụ hoặc
thông qua chiến dịch tuyên truyền vận động lồng ghép với cung cấp dịch vụ
KHHGĐ.
5.3. Thử nghiệm
và mở rộng một số mô hình can thiệp nâng cao chất lượng dân số
5.3.1. Xây dựng
và hoàn thiện hệ thống chính sách quốc gia về nâng cao chất lượng dân số.
Kiểm điểm
đánh giá kết quả thực hiện các chính sách liên quan đến chất lượng dân số và
đưa ra những khuyến nghị sửa đổi, bổ sung, xây dựng chính sách mới.
Sửa đổi bổ
sung và xây dựng những chính sách liên quan đến SKSS tiền hôn nhân, sức khỏe di
truyền, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em tại cộng đồng, hôn nhân và gia
đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi…
5.3.2. Tiếp tục
mở rộng mô hình tư vấn, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân và mô hình cung cấp
thông tin, tư vấn và dịch vụ SKSS, KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên tại cộng
đồng.
Đánh giá việc
triển khai mô hình, từ đó bổ sung, hoàn thiện đề án thực hiện mô hình.
Lập kế hoạch
quán lý, theo dõi và chăm sóc các đối tượng của mô hình để chủ động trong việc
vận động, tư vấn và cung cấp dịch vụ. Đặc biệt chú ý đến nhóm đối tượng có nguy
cơ cao như nghiện hút, nhiễm HIV, bị bệnh di truyền, tật nguyền…
5.3.3. Triển
khai thí điểm các mô hình can thiệp sớm để nâng cao sức khỏe di truyền.
Triển khai
thí điểm mô hình hỗ trợ chăm sóc sức khỏe di truyền về kỹ thuật phục vụ khám và
xác định các bệnh liên quan đến gen.
Triển khai
thí điểm mô hình sàng lọc trước sinh và sơ sinh ở khu vực và một số tỉnh trọng
điểm.
5.3.4. Cải
thiện chất lượng cuộc sống của một số dân tộc ít người, nhất là những dân tộc
có nguy cơ suy giảm; cộng đồng dân cư ở vùng sâu, vùng nghèo và vùng khó khăn
nhằm tạo sự phát triển cân bằng, bình đẳng giữa các dân tộc, các vùng trong cả
nước.
Nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến chất lượng cuộc sống của người dân tộc, người dân ở vùng
sâu, vùng nghèo và vùng khó khăn, thử nghiệm các mô hình nâng cao chất lượng cuộc
sống cho các đối tượng này.
5.4. Tổ chức
thí điểm và từng bước phát triển các dịch vụ tư vấn hôn nhân và gia đình; hòa
giải ngăn ngừa bạo lực gia đình; hỗ trợ gia đình và các thành viên trong gia
đình gặp rủi ro, yếu thế; mở rộng và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ hổ trợ
gia đình; thúc đẩy việc hình thành, phát triển các dịch vụ chăm sóc và dịch vụ
giúp việc gia đình; phát triển hợp lý mạng lưới chăm sóc người cao tuổi (chăm
sóc tại nhà, chăm sóc tại các cơ sở dịch vụ, câu lạc bộ dành cho người cao tuổi);
mở rộng các mô hình can thiệp giảm bạo lực gia đình và tệ nạn xã hội xâm nhập
vào gia đình, vv…
5.5 Tăng cường
sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, đoàn thể, huy động sự tham gia của các tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân trong việc xây dựng và phát triển mạnh ở các cấp cơ sở
các loại dịch vụ bảo vệ trẻ em:
- Bảo vệ trẻ
em: Các dịch vụ giáo dục trẻ thơ; hướng dẫn làm cha mẹ; văn hóa, giáo dục, vui
chơi, giải trí tại gia đình, trường học và cộng đồng vv…
- Ngăn ngừa
các nguy cơ: Tư vấn về pháp lý, kinh tế xã hội; chăm sóc thân thể, giáo dục hòa
nhập,vv…
- Các dịch vụ
trực tiếp và khẩn cấp: đường dây điện thoại nóng tiếp nhận, xử lý thông tin và
kết nối dịch vụ, tư vấn tâm lý, hỗ trợ nơi tiếp nhận tạm thời, tạm trú, bảo trợ
xã hội, phục hồi chức năng, hỗ trợ hòa nhập.
5.6. Đẩy mạnh
xã hội hóa công tác DSGĐTE
5.6.1. Phát
huy có hiệu quả sự tham gia của các ban, ngành, Mặt trận và các đoàn thể, tổ chức
xã hội trên cơ sở chương trình phối hợp thực hiện công tác DSGĐTE đến năm 2010
đã ký kết với 10 Bộ, Ban, ngành, đoàn thể, đồng thời triển khai các chương
trình phối hợp với các Bộ, ngành khác.
5.6.2. Xây dựng
và triển khai có kết quả đề án xã hội hóa hoạt động DSGĐTE, huy động ngày càng
đông đảo các lực lượng xã hội, doanh nghiệp và cá nhân tham gia công tác DSGĐTE
trên các mặt truyền thông,cung cấp các dịch vụ DSGĐTE, đóng góp vật chất hỗ trợ
cho đối tượng thực hiện KHHGĐ, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, các gia đình
nghèo.
5.6.3. Mở rộng
các hoạt động tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai phi lâm sàn, thí điểm
TTXH PTTT lâm sàng, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia cung cấp các dịch vụ
DS-KHHGĐ.
5.6.4. Tăng
cường năng lực vận động và quản lý của Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp, huy động
ngày càng tăng nguồn quỹ từ sự đóng góp hảo tâm của các doanh nghiệp, tổ chức
xã hội và cá nhân. Quản lý sử dụng quỹ có hiệu quả và đúng mục đích, đúng đối
tượng.
5.6.5. Thúc đẩy
phong trào nhân dân thực hiện KHHGĐ, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc và tham gia làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,
phong trào xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em. Tiếp tục triển khai đưa
chính sách DSGĐTE vào hương ước, quy ước làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư.
6. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học và xây dựng các chiến lược về DSGĐTE cho giai đoạn tiếp
theo.
6.1. Xây dựng
và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch nghiên cứu khoa học giai đoạn 2006-2010, đáp ứng
yêu cầu hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lý và điều
hành công tác DSGĐTE ở các cấp. Trong nghiên cứu khoa học ưu tiên các nghiên cứu
tác nghiệp, điều tra, khảo sát, thử nghiệm mô hình làm căn cứ đề xuất các giải
pháp đẩy mạnh thực hiện mục tiêu DSGĐTE; chú ý đúng mức các nghiên cứu cơ bản,
các nghiên cứu theo chiều dọc để đưa các dự báo có cơ sở phục vụ cho việc xây dựng
các định hướng, chiến lược dài hạn và trung hạn trong lĩnh vực DSGĐTE.
6.2. Bố trí
thực hiện một số nghiên cứu cần thiết phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng các
chiến lược về DSGĐTE cho giai đoạn tiếp theo.
6.3. Xây dựng
các đề án nghiên cứu về những tác động tích cực và tiêu cực trong quá trình gia
nhập WTO và các cam kết quốc tế thuộc lĩnh vực DSGĐTE trên cơ sở đó xây dựng
chương trình kế hoạch thực hiện.
6.4. Hoàn thiện
quy chế quản lý nghiên cứu khoa học. Xây dựng hệ thống báo cáo về tiến độ thực
hiện đề tài nghiên cứu và thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên. Quy định trách
nhiệm cập nhật thông tin của đề tài, báo cáo Hội đồng khoa học để giải quyết vấn
đề phát sinh. Định kỳ hàng năm xuất bản kỷ yếu nghiên cứu khoa học để cung cấp
thông tin cho công tác quản lý và những người quan tâm đến kết quả nghiên cứu.
7. Tăng cường
và mở rộng hợp tác quốc tế.
7.1. Triển
khai đúng tiến độ và có hiệu quả các dự án viện trợ (ở cả Trung ương và địa
phương) đã ký kết với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và chính
phủ các nước như các dự án của chương trình dân số Việt Nam chu kỳ VII do Quỹ
Dân số Liên hiệp quốc viện trợ, chương trình hợp tác Việt Nam - Quỹ Nhi đồng
Liên Hợp quốc giai đoạn 2006-2010, dự án tăng cường sức khỏe gia đình (GTZ3), sức
khỏe- kế hoạch hóa gia đình (KFW4), phòng chống HIV/AIDS trong thanh niên
(ADB), chương trình hợp tác Việt Nam-Plan Iternational cho trẻ em vv..
7.2. Phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan có liên quan, mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác với
các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ có tiềm năng, đồng
thời nâng cao năng lực chuẩn bị và xây dựng dự án để tranh thủ sự hỗ trợ về kỹ
thuật và tài chính cho công tác DSGĐTE.
7.3. Tích cực
và chủ động tham gia hoặc đăng cai các hoạt động của Liên hợp quốc, của khu vực
về DSGĐTE nhằm mở rộng hơn nữa quan hệ hợp tác quốc tế, nâng cao vị thế của Việt
Nam trong lĩnh vực này. Triển khai các chương trình và hoạt động cụ thể, trong
quan hệ hợp tác với các nước láng giềng trợ giúp kỹ thuật và đào tạo cán bộ
trong lĩnh vực DSGĐTE, góp phần củng cố quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa Việt Nam
với các nước trong khu vực, đặc biệt đối với các láng giềng.
8. Tăng cường
kiểm tra, giám sát và thanh tra.
8.1. Xây dựng
và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ hàng năm và đột xuất
ở các cấp để có cơ sở đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch, tiến bộ và chất
lượng triển khai các hoạt động trong kế hoạch, tình hình thực hiện các chủ
trương, biện pháp và mục tiêu để đề ra các cấp vv… làm cơ sở đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành, quản lý công tác DSGĐTE.
8.2. Đẩy mạnh
các hoạt động kiểm tra, thanh tra thực hiện luật pháp về DSGĐTE trên toàn ngành
cũng như thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các đơn vị
thuộc quyền quản lý của các cấp. Thực hiện nguyên tắc chủ động phòng ngừa, ngăn
chặn từ xa; cân đối hợp lý giữa kiểm tra, thanh tra toàn diện với kiểm tra,
thanh tra theo chuyên đề. Xử lý nghiêm các vụ việc tiêu cực, tham nhũng; có biện
pháp xử lý thỏa đáng với các trường hợp vi phạm pháp luật, chính sách về
DSGĐTE.
8.3. Trên cơ
sở củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy và cán bộ thanh tra ỏ trung ương và cấp
tỉnh, nghiên cứu và xây dựng quy chế phân cấp trong kiểm tra, thanh tra.
9. Phòng, chống
tham nhũng và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Phổ biến,
quán triệt cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong Ủy ban và thực hiện
nghiêm các quy định của Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Thực hiện tốt
các nội dung, biện pháp thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban DSGĐTE về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2006-2010 được ban hành tại Quyết
định số 03/2006/QĐ-DSGĐTE ngày 15/11/ 2006 của Bộ trưởng, Chủ nghiệm Ủy ban
DSGĐTE.
Hoàn thiện
quy chế sử dụng, bảo quản, lưu trữ tài liệu và phương tiện làm việc theo hướng
tiết kiệm, chống lãng phí: Quy chế bảo quản tài sản, trang thiết bị làm việc;
Chế độ kiểm kê tài sản định kỳ; Chế độ sửa chữa, thay thế trang thiết bị làm việc.
Hoàn thiện
quy chế bảo dưỡng và sử dụng phương tiện đi lại theo hướng tiết kiệm, chống
lãng phí: Chế độ sửa chữa lớn và nhỏ; Chế độ sử dụng phương tiện đi lại.
Thực hiện tốt
Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với
cơ quan nhà nước và Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
III. TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở
những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chính trong Chương trình hành động, căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, đơn vị chỉ đạo xây dựng nhiệm vụ trong kế hoạch 5 năm
2006-2010 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm. Xây dựng, rà
soát, sửa đổi, bổ sung các đề án, văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban.
2. Chủ nhiệm Ủy
ban DSGĐTE các tỉnh, thành phố căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chính
trong Chương trình hành động, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, trực
tiếp chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của địa phương mình trong kế hoạch
5 năm 2006-2010 và cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm.
3. Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị trong Ủy ban DSGĐTE, Chủ nhiệm Ủy ban DSGĐTE các tỉnh, thành phố
tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động này và Chương trình hành động của địa phương; định kỳ
hàng năm, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban tình hình thực hiện.
4. Trong quá
trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung
những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các Vụ, đơn vị, Ủy ban
DSGĐTE các tỉnh, thành phố chủ động phối hợp với Văn phòng Ủy ban, báo cáo Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban xem xét, quyết định./.
NHỮNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHỦ YẾU
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em thực hiện Nghị quyết số 25/2006/NQ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ X, Nghị quyết của Quốc hội khóa XI về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2006 – 2010)
TT
|
Đề
án
|
Cấp
trình
|
Đơn
vị chủ trì
|
Thời
gian hoàn thành
|
Bộ
Chính trị, Ban Bí thư
|
QH
|
CP
|
TTg
CP
|
BT,
CNUB
|
|
|
A
|
B
|
C
|
D
|
Đ
|
E
|
G
|
H
|
I
|
1
|
Đề án về công tác dân số
|
X
|
|
|
|
|
Ban
soạn thảo
|
02/2007
|
2
|
Nghị quyết của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá X về chính sách dân số trong tình hình mới
|
X
|
|
|
|
|
Ban
soạn thảo
|
9/2007
|
3
|
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
47/NQ-TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ
|
|
|
|
X
|
|
Ban
soạn thảo
|
3/2007
|
4
|
Chính sách khuyến khích đối với
đơn vị, gia đình, cá nhân thực hiện tốt mục tiêu chính sách DS-KHHGĐ
|
|
|
|
X
|
|
Vụ
Dân số
|
12/2006
|
5
|
Thông tư hướng dẫn thực hiện
Chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ SKSS/KHHGĐ đến
vùng đông dân, vùng có mức sinh cao và vùng khó khăn
|
|
|
|
|
X
|
Vụ
Dân số
|
12/2007
|
6
|
Các giải pháp tổng thể nâng
cao chất lượng dân số Việt Nam về thể chất, tinh thần và trí tuệ, góp phần đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước
|
|
|
|
X
|
|
Vụ
Dân số
|
12/2007
|
7
|
Chiến lược Dân số Việt Nam
giai đoạn 2011-2020
|
|
|
|
X
|
|
Vụ
Dân số
|
12/2010
|
8
|
Các đề án thực hiện Chiến lược
xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005-2010:
- Tuyên truyền, giáo dục chuyển
đổi hành vi
- Phòng, chống bạo lực trong
gia đình; phòng, chống sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình
- Nghiên cứu những vấn đề tổng
thể về gia đình để đề xuất xây dựng mô hình gia đình trong giai đoạn công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Phát triển dịch vụ gia đình
và cộng đồng giai đoạn 2005-2010
- Nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác gia đình
|
|
|
|
|
X
X
X
X
X
|
Vụ
Gia đình
|
9/2006
10/2006
3/2007
3/2007
3/2007
|
9
|
Báo cáo của Chính phủ Việt Nam
gửi Liên Hợp quốc trả lời bảng hỏi về vấn đề bạo lực đối với trẻ em
|
|
|
|
X
|
|
Vụ
Hợp tác quốc tế, Vụ Trẻ em
|
10/2006
|
10
|
Chiến lược phát triển toàn diện
trẻ thơ
|
|
|
|
X
|
|
Viện
khoa học DSGĐTE, Vụ Trẻ em
|
12/2006
|
11
|
Chiến lược Bảo vệ trẻ em và
người chưa thành niên từ 16-18 tuổi giai đoạn 2007-2015
|
|
|
|
X
|
|
Vụ
Trẻ em
|
12/2006
|
12
|
Chương trình sửa chữa học đường
|
|
|
|
X
|
|
Vụ
Trẻ em
|
2007
|
13
|
Quy hoạch hệ thống Trung tâm
thế giới tuổi thơ trên toàn quốc và cơ chế hoạt động cho các dự án thuộc quy
hoạch
|
|
|
|
X
|
|
Vụ
KHTC
|
12/2006
|
14
|
Chương trình mục tiêu quốc gia
DS-KHHGĐ
|
X
|
|
|
|
|
Vụ
KHTC
|
2006
|
15
|
Chiến lược truyền thông giáo dục
chuyển đổi hành vi về DS, SKSS, KHGĐ
|
|
|
|
|
X
|
Vụ
TT-GD
|
4/2006
|
16
|
Các chiến lược TTGD về DSGĐTE
giai đoạn 2011-2020
|
|
|
|
|
X
|
Vụ
TT-GD
|
2010
|
17
|
Bổ sung quy hoạch cán bộ
|
|
|
|
|
X
|
Vụ
TCCB
|
12/2006
|
18
|
Quy hoạch đào tạo cán bộ, công
chức
|
|
|
|
|
X
|
Vụ
TCCB
|
12/2006
|
19
|
Phân cấp nội bộ về tổ chức cán
bộ
|
|
|
|
|
X
|
Vụ
TCCB
|
12/2006
|
20
|
Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban DSGĐTE (thay thế Nghị định
94/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ)
|
|
|
X
|
|
|
Vụ
TCCB
|
6/2007
|
21
|
Quyết định về việc thực hiện chế
độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ DSGĐTE ở cấp xã
|
|
|
|
X
|
|
Vụ
TCCB
|
6/2007
|
22
|
Đề án xã hội hóa hoạt động
DSGĐTE
|
|
|
|
|
X
|
Vụ
Pháp chế
|
12/2006
|
23
|
Luật Dân số
|
X
|
|
|
|
|
Vụ
Pháp chế
|
12/2007
|
24
|
Nghị định của Chính phủ quy định
về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách DS-KHHGĐ
|
|
|
X
|
|
|
Vụ
Pháp chế
|
6/2007
|
25
|
Nghị định của Chính phủ về
đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
|
|
X
|
|
|
Vụ
Pháp chế
|
2007
|
26
|
Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dãn thi hành Luật Bình đẳng giới
|
|
|
X
|
|
|
Vụ
Pháp chế
|
6/2007
|
27
|
Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Phòng chống bạo lực gia đình
|
|
|
X
|
|
|
Vụ
Pháp chế
|
12/2007
|
28
|
Nghị định của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Dân số
|
|
|
X
|
|
|
Vụ
Pháp chế
|
2008
|
29
|
Nghị định xử phạt hành chính về
gia đình
|
|
|
X
|
|
|
Vụ
Pháp chế
|
2008
|
30
|
Luật Gia đình
|
X
|
|
|
|
|
Vụ
Pháp chế
|
2010
|
31
|
Tổng kết 10 năm thi hành Luật
Hôn nhân và gia đình
|
|
|
|
|
X
|
Vụ
Pháp chế
|
2010
|
32
|
Chương trình hành động thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
|
|
|
|
|
X
|
Thanh
tra
|
11/2006
|
33
|
Chương trình hành động phòng
chống tham nhũng
|
|
|
|
|
X
|
Thanh
tra
|
12/2006
|
34
|
Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng X
|
|
|
|
|
X
|
Văn
phòng
|
02/2007
|
35
|
Sửa đổi quy chế làm việc của Ủy
ban
|
|
|
|
|
X
|
Văn
phòng
|
12/2006
|
36
|
Quy chế công tác văn thư và
lưu trữ
|
|
|
|
|
X
|
Văn
phòng
|
12/2006
|
37
|
Quy chế chi tiêu nội bộ
|
|
|
|
|
X
|
Văn
phòng
|
12/2006
|
38
|
Thực hiện bồi dưỡng, đào tạo
và đào tạo lại theo quy hoạch và kế hoạch đào tạo, sử dụng cán bộ của ngành
DSGĐTE
|
|
|
|
|
|
Trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
|
2010
|
39
|
Xây dựng và nâng cao chất lượng
trang thiết bị các cơ sở đào tạo dài hạn theo tiêu chí của Ủy ban DSGĐTE
|
|
|
|
|
|
Trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
|
2010
|
40
|
Đào tạo nâng cao năng lực cho
cán bộ về tin học
|
|
|
|
|
|
Trung
tâm thông tin
|
2006-2010
|
41
|
Thực hiện hệ thống thông tin
quản lý chuyên ngành DSGĐTE
|
|
|
|
|
|
Trung
tâm thông tin
|
2007-2010
|
42
|
Thu thập, cập nhật, cung cấp
thông tin DSGĐTE
|
|
|
|
|
|
Trung
tâm thông tin
|
2006-2010
|
43
|
Thiết lập hệ quản trị cơ sở dữ
liệu DSGĐTE
|
|
|
|
|
|
Trung
tâm thông tin
|
2007-2010
|
44
|
Thực hiện đề án tin học hóa
công tác quản lý nhà nước
|
|
|
|
|
|
Trung
tâm thông tin
|
2006-2010
|
45
|
Thực hiện kế hoạch tổng thể về
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin ngành DSGĐTE
|
|
|
|
|
|
Trung
tâm thông tin
|
2007-2010
|
46
|
Xuất bản, cung cấp các thông
tin, số liệu phục vụ quản lý chương trình DSGĐTE
|
|
|
|
|
|
Trung
tâm thông tin
|
2006-2007
|
(Công báo số
248+249 ngày 24/3/2007)