ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
52/2001/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU VỰC NÚT GIAO THÔNG NGÃ TƯ VỌNG-TỶ LỆ 1/500.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Căn cứ Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý
quy hoạch đô thị.
Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm
2020.
Căn cứ Quyết định số 322/BXD-ĐT ngày 28/12/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
ban hành quy định lập các đồ án Quy hoạch xây dựng đô thị;
Theo đề nghị của Kiến trúc sư trưởng Thành phố tại Tờ trình số 107/TTr KTST
ngày 28/2/2001.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Phê duyệt
Quy hoạch chi tiết khu vực nút giao thông Ngã Tư Vọng- tỷ lệ 1/500 do Viện Quy
hoạch xây dựng Hà Nội lập và hoàn thành tháng 5/2000 với nội dung chủ yếu như
sau:
1. Vị trí và quy mô:
1.1. Vị trí:
Nằm ở phía Nam trung tâm Thành phố, khu vực giao cắt giữa 2 đường Trường Chinh
và Giải Phóng, thuộc địa giới hành chính phường Phương Mai- Quận Đống Đa,
phường Phương Liệt- Quận Thanh Xuân và Phường Đồng Tâm- Quận Hai Bà Trưng.
Phía Tây Bắc:
Giáp Bệnh viện Bạch Mai
Phía Tây Nam:
Giáp sông Lừ.
Phía Đông- Bắc:
Giáp Trường đại học Kinh tế quốc dân
Phía Đông-
Nam: Giáp sông Sét.
1.2. Quy mô:
Tổng diện tích nghiên cứu khoảng: 52, 3533 ha.
Dân số hiện
trạng: 15287 người ( Số liệu điều tra tháng 3/1999).
Dân số quy hoạch:
16614 người.
2. Nội dung quy hoạch chi tiết:
1.2. Mục
đích:
Nút giao
thông Ngã Tư Vọng nằm ở cửa ngõ phía Nam thành phố, theo quy hoạch chung được
xác định là nút giao thông lập thể. Quy hoạch khu vực nút giao thông để giải
quyết các vấn đề:
1- Cải tạo cơ
sở hạ tầng giao thông đô thị của thành phố và khu vực; Xác định chỉ giới mở các
tuyến đường và nút giao thông, hoàn thiện đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
2- Cải tạo điều
kiện môi trường sống của dân cư khu vực và đáp ứng các nhu cầu khác của Thành
phố được xác định theo quy hoạch chung. Trên cơ sở đánh giá xác định quỹ đất
xây dựng, nghiên cứu đưa ra chức năng và chỉ tiêu sử dụng hợp lý cho từng lô đất
trong khu vực.
3- Quy hoạch
phát triển không gian đô thị, tạo bộ mặt kiến trúc đẹp, hài hòa cho khu vực cửa
ngõ phía nam Thành phố, góp phần kỷ niệm 1000 năm Thăng Long- Hà Nội.
4- Thống kê
khối lượng di dân giải phóng mặt bằng để xây dựng đường và xây dựng các công
trình kiến trúc quanh khu vực nút giao thông.
5- Nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp cải tạo, chỉnh trang tuyến phố hợp lý, khả thi.
2.2. Hiện trạng
sử dụng đất
- Tổng diện
tích đất trong phạm vi nghiên cứu: 52,3533 ha. Hiện trạng sử dụng từng loại đất
thể hiện trong bảng sau:
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT
( THỜI ĐIỂM THÁNG 3 NĂM 1999)
TT
|
LOẠI
ĐẤT
|
DIỆN
TÍCH
(
M2)
|
TỶ
LỆ
(
% )
|
1.
|
Đất công trình công cộng
|
36629
|
7.0
|
2.
|
Đất trường học, nhà trẻ
|
14577
|
2.8
|
3.
|
Đất cơ quan, viện nghiên cứu
|
70815
|
13.5
|
4.
|
Đất công nghiệp, xưởng sản xuất
|
9639
|
1.9
|
5.
|
Khu nhà ở tập thể của cơ quan
|
134265
|
25.6
|
6.
|
Đất dân cư
|
124064
|
23.7
|
7.
|
Đất quốc phòng
|
4389
|
0.8
|
8.
|
Đất công trình di tích
|
1619
|
0.3
|
9.
|
Đất trống
|
17838
|
3.4
|
10.
|
Đất hồ, ao
|
7067
|
1.4
|
11.
|
Đất đường hiện trạng
|
102631
|
19.6
|
TỔNG CỘNG
|
523533
|
100
|
2.3. Các chỉ tiêu đạt được của quy hoạch
Tổng diện
tích: 523533 m2.
Trong đó:
+ Đất công
trình công cộng:
|
:
|
33828m2
|
Chiếm
|
6,5%
|
+ Đất trường
học, nhà trẻ
|
:
|
14258
m2
|
-------
|
2,7%
|
+ Đất cơ
quan, trường đào tạo, viện n.c
|
:
|
64995
m2
|
-------
|
12,4%
|
+ Đất hỗn hợp
|
:
|
27115
m2
|
-------
|
5,2%
|
+ Đất nhà ở
cái tạo và xây dựng mới
|
:
|
114569
m2
|
-------
|
21,9%
|
+ Đất dân
cư cải tạo theo quy hoạch
|
:
|
55579
m2
|
-------
|
10,6%
|
+ Đất cây
xanh
|
:
|
10577
m2
|
-------
|
2,0%
|
+ Đất cây
xanh cách ly
|
:
|
4198
m2
|
-------
|
0,8%
|
+ Đất di
tích
|
:
|
2043
m2
|
-------
|
0,4%
|
+ Đất đường
nhánh, vào nhà
|
:
|
84240
m2
|
-------
|
16,1%
|
+ Đất đường
thành phố, khu vực
|
:
|
112131
m2
|
-------
|
21,4%
|
Tổng cộng:
|
:
|
523533
m2
|
-------
|
100%
|
2.4. Quy hoạch sử dụng đất và tổ chức không
gian quy hoạch kiến trúc:
Giải pháp quy
hoạch sử dụng đất, tổ chức không gian và cảnh quan khu vực nút giao thông được
nghiên cứu phù hợp với hình thái phát triển không gian đô thị.
Dọc các tuyến
đường chính thành phố bố trí các công trình công cộng, trung tâm giao dịch, nhà
ở, cửa hàng, trụ sở cơ quan cao tầng, tạo nên hình thức kiến trúc đặc thù riêng
của khu vực cửa ngõ phía Nam Thành phố.
2.4.1. Các
công trình công cộng:
- Công cộng
thành phố, khu vực:
Các công
trình công cộng bố trí xung quanh khu vực nút giao thông và dọc các trục đường
chính. Khai thác, chuyển đổi một số khu đất có mật độ xây dựng thấp sử dụng đất
không hiệu quả và một số khu dân cư nằm giáp mặt đường chính xây dựng các tổ hợp
công trình công cộng hỗn hợp cao tầng ( khu đất Tổng cục Hậu cần, Công ty Vật
liệu xây dựng và XNK Hồng Hà- Sở Xây dựng, Khu dân cư nằm giáp góc đường Giải
Phóng, Đại La, Khu dân cư gần đường Hồ Phương Liệt giáp đường Giải Phóng... )
Nâng cấp giải
phóng các công trình: Khách sạn, bệnh viện... hiện có về kiến trúc và hạ tầng kỹ
thuật.
- Các công
trình công cộng phục vụ cấp phường, đơn vị ở:
Cải tạo các
công trình: Trạm Y tế, UBND phường, Công an phường của các phường đã xây dựng.
Xây dựng thêm các công trình dịch vụ, câu lạc bộ phục vụ cho dân cư.
Kết hợp sử dụng
các công trình dịch vụ thương mại trong các khu nhà ở cũng như tại các công
trình công cộng hỗn hợp lớn được xây dựng để phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của
người dân.
- Trường học,
nhà trẻ:
Được xây dựng
phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường học và cân đối nhu cầu sử dụng của toàn
khu vực.
- Giữ lại cải
tạo một số trường hiện có.
- Xây dựng
thêm 2 trường tiểu học tại phường Phương Liệt phù hợp với quy hoạch chi tiết
các quận đã được phê duyệt.
2.4.2. Nhà ở:
- Các khu nhà
ở của dân cư đã được xây dựng từ lâu được giữ lại, cải tạo chủ yếu về cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị; Xây dựng thêm và mở rộng các đường, ngõ trong khu dân cư
đảm bảo cho giao thông, phòng cháy chữa cháy, cứu thương, thu gom vận chuyển
rác... và liên hệ thuận tiện giữa các khu vực.
Giảm mật độ
xây dựng, tạo các vườn hoa cây xanh, không gian mở trong khu vực phù hợp với
quy chuẩn xây dựng Việt Nam về phòng cháy, chữa cháy và nâng cao môi trường sống
của dân cư khu vực.
- Những nhà ở
cao tầng ở các vị trí giáp các trục đường lớn được cải tạo chỉnh trang tạo bộ mặt
kiến trúc đẹp. Phá dỡ những phần cơi nới xung quanh các công trình, tổ chức trồng
thêm cây xanh, xây dựng vườn hoa giữa các dãy nhà và trong khu nhà ở.
- Xây dựng mới
một số khu nhà ở cao tầng, kết hợp với dịch vụ công cộng tại phường Phương Liệt,
Đồng Tâm, giải quyết một phần di dân tái định cư tại chỗ.
- Khu vực dân
cư được cải tạo không gian thoáng và nâng cao hệ số sử dụng đất.
2.4.3. Cơ
quan, trường đào tạo, viện nghiên cứu:
Phần lớn
các cơ quan, trường đào tạo, viện nghiên cứu đã được xây dựng theo quy hoạch đều
được giữ lại cải tạo chỉnh trang cho đẹp, khang trang.
Khu Trường ĐH
Kinh tế Quốc Dân hiện nay được quy hoạch cải tạo phù hợp với quy mô và tính chất
của Trường.
Một số cơ
quan hiện nay có một số công trình chất lượng thấp, sử dụng đất không hiệu quả
được nghiên cứu cải tạo hoặc xây dựng mới đồng bộ.
Xây dựng một
số tổ hợp hỗn hợp: cơ quan, văn phòng cao tầng kết hợp dịch vụ công cộng xung
quanh khu vực nút giao thông.
2.4.4. Di
tích:
Đình Phương
Liệt và chùa Linh Quang được giữ lại để tu bổ tôn tạo theo quy định của Pháp luật
về Bảo vệ, sử dụng các công trình di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.
2.4.5. Công
viên cây xanh:
Tận dụng khai
thác các khu đất trống và hồ ao hiện có để trồng cây xanh, xây dựng công viên,
vườn hoa phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí cho dân cư khu vực, góp phần cải tạo
vi khí hậu và môi trường sống. Hai bên sông Lừ và sông Sét tổ chức đường giao
thông và các dải cây xanh tạo không gian xanh, sạch , đẹp trên toàn tuyến theo
quy hoạch.
BẢNG TỔNG HỢP QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT
LOẠI
ĐẤT
|
DIỆN
TÍCH
(
M2 )
|
TỶ
LỆ
(
% )
|
ĐẤT CÔNG CỘNG
|
33828
|
6.5
|
ĐẤT TRƯỜNG
HỌC, NHÀ TRẺ
|
14258
|
2.7
|
ĐẤT DI TÍCH
|
2043
|
0.4
|
ĐẤT HỖN HỢP
|
27115
|
5.2
|
ĐẤT CƠ
QUAN, VIỆN NGHIÊN CỨU
|
64995
|
12.4
|
ĐẤT ỞGỒM:
NHÀ Ở CẢI TẠO, XÂY MỚI
KHU VỰC DÂN CƯ CẢI TẠO CHỈNH TRANG THEO QH
|
170148
114569
55579
|
32.5
21.9
10.6
|
ĐẤT CÂY
XANH, VƯỜN HOA, HỒ NƯỚC
|
10577
|
2.0
|
PHẠM VI BẢO
VỆ MƯƠNG THOÁT NƯỚC
|
4198
|
0.8
|
ĐƯỜNG
NHÁNH, ĐƯỜNG VÀO NHÀ
|
84240
|
16.1
|
ĐƯỜNG THÀNH
PHỐ, KHU VỰC
|
112131
|
21.4
|
TỔNG
CỘNG
|
523533
|
100
|
2.5. Quy hoạch
phát triển hạ tầng kỹ thuật:
2.5.1. Quy hoạch
giao thông:
1. Đường thành
phố: Gồm các đường Giải Phóng và vành đai 2 ( Đại La- Trường Chinh ).
a. Hướng tuyến:
Trên cơ sở đường hiện có, mở rộng phù hợp với điều chỉnh chung quy hoạch chung
Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và các quy hoạch chi tiết khu vực có liên quan.
b. Mặt cắt
ngang:
* Đường Trường
Chinh và phố Đại La:
Trong khu vực
nút giao thông bề rộng tối đa theo chỉ giới đường là 57,5m và 60,0m (Có mở
rộng so với mặt cắt chung của tuyến ), trong đó bao gồm các thành phần:
- Hai lòng đường
cơ giới cho hai chiều, mỗi chiều rộng 11,25m.
- Hai lòng đường
xe thô sơ cho hai chiều, mỗi chiều rộng 7,0m.
- Vỉa hè hai
bên mỗi bên rộng 8,0m.
- Ngoài ra có các dải phân cách,
làn xe rẽ trái... bố trí theo phương án tổ chức giao thông.
*Đường Giải Phóng:
Trong khu vực nút giao thông có bề rộng tối đa theo chỉ giới là 52.0m ( Tính từ
ta- luy phía Đông tuyến đường sắt quốc gia đến chỉ giới phía Đông ) trong đó
các thành phần chính bao gồm:
- Hai lòng đường
xe cơ giới cho hai chiều, mỗi chiều rộng 10,5m.
- Dải đất
dành cho cầu vượt rộng 23¸25m.
- Vỉa hè phía
Đông rộng 5,5 ¸ 8,0m.
- Ngoài ra có
thể có các dải phân cách, làn xe rẽ trái... bố trí theo phương án tổ chức giao
thông.
- Mặt cắt
ngang ngoài phạm vi nút giao thông rộng 46,0m theo mặt cắt chung của đường Giải
Phóng.
2. Tổ chức
giao thông tại nút:
- Đường sắt
quốc gia: Xây dựng hệ thống đường sắt đi trên cao nhằm giải quyết các điểm giao
cắt cả đường sắt với đường bộ.
- Đường sắt
đô thị: Trong khu vực Ngã Tư Vọng dự kiến có tuyến đường sắt đô thị theo hướng
đường Giải Phóng, đi trên cao, có thể chung cầu cạn với đường sắt quốc gia.
- Đường bộ: Tổ
chức giao thông khác cốt giữa đường Giải Phóng và đường Trường Chinh- Đại La
theo hướng đường Giải Phóng vượt lên.
- Giao thông
cho người đi bộ: Tổ chức lối đi bộ ngầm tại khu vực nút.
- Phương án cụ
thể về tổ chức giao thông tại Ngã Tư Vọng có dự án riêng.
3. Đường
nhánh:
- Các đường
nhánh được nghiên cứu bao gồm:
a. Phố Vọng (
đường 1A cũ ): Có bề rộng mặt cắt ngang quy hoạch 20,5m.
b. Đường ven
sông Sét: Có bề rộng mặt cắt ngang quy hoạch 12,0 ¸ 13,5m ( lòng đường rộng
7,5m )
c. Đường ven
sông Lừ: Bề rộng mặt cắt ngang quy hoạch 8,0m ¸ 13,5m ( lòng đường rộng 5,5m )
d. Đường dọc
phía Tây đường sắt (đoạn phía Nam bệnh viện Bạch Mai ): Có bề rộng mặt cắt ngang
quy hoạch 15,0m.
4. Đường vào
nhà:
- Có bề rộng
mặt cắt ngang quy hoạch 7,5m ¸ 11,5m.
- Đối với đường
làng ngõ xóm trong các khu dân cư tự chỉnh trang, cần mở rộng đường với B³
6,0m.
5. Bãi đỗ xe
và các công trình phục vụ giao thông:
- Trong bãi đỗ
xe công cộng có kết hợp với trạm sửa chữa nhỏ kết hợp với cây xanh. Bãi đỗ xe
công cộng bố trí ven sông Lừ và tận dụng các dải đất cạnh các khu nhà cao tầng...
- Đối với các
cơ quan, đơn vị, công trình công cộng phải bố trí bãi đỗ xe, nhà để xe riêng
trong phạm vi đất được quản lý, đáp ứng nhu cầu đỗ xe của công trình.
- Trong khu vực
quy hoạch không bố trí trạm xăng trên các trục đường chính.
2.5.2. Quy hoạch
san nền và nước mưa:
a- San nền:
Hướng dốc của
nền được thiết kế tạo điều kiện thoát nước tốt nhất ra các trục đường lân cận
có đặt các trục thoát nước.
Cao độ nền có
cao độ khống chế:
- Cao độ san
nền thấp nhất: + 6,00 ( ở sát đoạn nối sông Lừ với sông Sét).
- Cao độ san
nền cao nhất: + 6,85.
- Những khu vực
có cao độ tương đối cao không phải đắp.
- Những khu vực
do các cơ quan quản lý hoặc các khu dân cư tự chỉnh trang theo quy hoạch sẽ được
nâng cấp và san đắp tuỳ theo điều kiện của từng khu vực, theo cao độ khống chế
của các điểm lân cận.
b- Thoát nước
mưa:
Hệ thống
thoát nước khu vực nút giao thông Ngã Tư Vọng là hệ thống cống nửa chung nửa
riêng.
Nước thải
sinh hoạt sau khi được xử lý sơ bộ qua bể xí bán tự hoại thoát vào các tuyến cống
riêng và chỉ được đấu nối vào các tuyến cống thoát nước mưa của khu vực tại một
số vị trí phù hợp với việc xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới thoát nước bẩn sau
này.
Các trục
thoát nước chính như sau:
Các tuyến cống
ở phía Tây đường Giải Phóng ( thoát vào sông Lừ ).
1) Tuyến cống
D = 600 mm ¸ D = 1000 mm thoát cho lưu vực phía Bắc đường Trường Chinh và thoát
vào sông Lừ ở phía Tây.
2) Tuyến cống
D = 600 mm ¸ D = 1000 mm thoát cho lưu vực phía Nam đường Trường Chinh lưu vực
này thoát vào sông Lừ ở phía Tây.
3) Tuyến cống
D = 1500 mm thoát cho lưu vực đường Giải Phóng, dân cư phường Phương Liệt, nhà
trẻ Phương Liệt, tập thể Bộ xây dựng...
4) Ngoài ra
còn 1 số tuyến cống nhánh bổ xung D = 600 mm ¸ D = 1000 mm thoát cho các lưu vực
đã xây dựng. Nhà in Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn đều chảy vào
đoạn sông nối sông Lư với sông Sét ở phía Tây.
Các tuyến cống
ở phía Đông đường Giải Phóng:
1) Tuyến cống
có đường kính D = 1000 mm chạy dọc đường Giải Phóng và chảy vào đoạn sông nối
sông Lừ với sông Sét ở phía Nam.
2) Tuyến cống
có đường kính D = 800mm ¸ D = 1000mm ở phía Bắc trường Đại học Kinh tế quốc dân
chảy vào sông Sét ở phía Đông.
3) Tuyến cống
có đường kính D = 600mm ¸ D = 1500mm ở phía Nam trường Đại học Kinh tế quốc dân
thoát cho lưu vực tập thể Đài tiếng nói Việt nam. Dân cư phường Đồng Tâm, Trường
tiểu học Đồng Tâm...
4) Tuyến cống
có đường kính D = 600mm ¸ D = 1000mm ở phía Bắc đường Đại La chảy vào sông Sét ở
phía Đông ( cầu Đại La) .
5) Tuyến cống
hiện có có đường kính D = 1000mm ở phía Nam đường Đại La chảy vào sông Sét.
6) Ngoài ra
còn 1 số tuyến cống có đường kính D = 600mm ¸ D = 1000mm thoát cho lưu vực ở phố
Vọng, rồi chảy vào sông Sét ở phía Đông.
2.5.3. Quy hoạch
cấp nước:
Nguồn nước sạch
cấp cho khu vực nút giao thông Ngã Tư Vọng được lấy từ nhà máy nước Pháp Vân,
nhà máy nước Hạ Đình, thông qua các tuyến ống truyền dẫn và các tuyến ống phân
phối hiện có, dự kiến trong khu vực nghiên cứu.
Các tuyến ống
truyền dẫn hiện có D400mm trên phố Đại La, đường Trường Chinh, D600 mm trên đường
Giải Phóng giữ để sử dụng lâu dài, di chuyển một đoạn ống truyền dẫn trên đường
Giải Phóng theo chiều dài cầu vượt đường Bộ.
Các tuyến ống
phân phối hiện có không nằm trong phạm vi quy hoạch được giữ lại để sử dụng. Đặt
mới một số tuyến ống phân phối D160mm, D110mm, D90mm, D63mm... trên hè đường
theo quy hoạch.
Cấp nước phòng
cháy, chữa cháy trong khu vực tuân thủ và phù hợp với đồ án cấp nước chữa cháy
chung của toàn Thành phố Hà Nội .
Dự kiến xây dựng
4 họng nước cứu hoả nằm ở gần ngã ba, ngã tư các tuyến đường phố chính. Bố trí
các bể chứa nước cứu hoả dự phòng ở vị trí phù hợp.
2.5.4. Quy hoạch
cấp điện:
Nguồn cấp điện
được lấy từ 2 trạm biến thế 110KV hiện có là: Trạm 110/22/KV Phương Liệt và trạm
110/22/KV Mai Động.
Vị trí các trạm
biến thế được lựa chọn gần trung tâm phụ tải dùng điện với bán kính phục vụ khoảng
300m và gần đường giao thông để tiện thi công, đối với các toà nhà cao tầng có
công suất tiêu thụ lớn, trạm biến thế sẽ được đặt ngay trong tầng 1 của
toà nhà.
Cải tạo nâng
công suất 1 trạm biến thế hiện có; giữ lại 13 trạm biến thế hiện có, xây dựng mới
16 trạm biến thế.
Tuyến điện
cao thế dẫn vào các trạm biến thế dự kiến đi bằng cáp ngầm có điện áp chuẩn 22
KV.
2.5.5. Quy hoạch
mạng lưới thông tin bưu điện
Phục vụ các
thuê bao của khu vực là tổng đài Ngã Tư Vọng sẽ xây dựng ở phía Đông đường Giải
Phóng ( Bưu điện Ngã Tư Vọng ), thông qua 16 tủ cáp dự kiến xây dựng. Các đường
cáp treo thuê bao hiện có từng bước được thay thế bằng cáp ngầm.
2.5.6. Thoát
nước bẩn và vệ sinh môi trường:
+ Thoát nước
bẩn:
- Về lâu dài
thoát nước bẩn khu vực này là hệ thống cống riêng sau đó được đưa về trạm bơm
khu vực từ đó bơm về trạm xử lý tập trung tại Yên Sở.
- Trước mắt,
hệ thống thoát nước bẩn ở khu vực này là hệ thống cống nửa chung nửa riêng theo
nguyên tắc sau:
Nước bẩn được
xử lý sơ bộ qua bể xí bán tự hoại xây dựng bên trong công trình, hoặc bên trong
ô đất, rồi được đấu ra đường cống thoát nước bẩn xây dựng dọc theo các trục đường.
Các đường cống nước bẩn này trước mắt được nối tạm vào đường cống thoát nước
mưa tại một số điểm. Sau này khi có hệ thống thoát nước bẩn riêng sẽ xây dựng
tiếp đoạn cống nối ra cống nước bẩn khu vực.
+ Vệ sinh môi
trường:
Đối với khu vực
xây dựng nhà cao tầng phải xây dựng hệ thống đổ rác từ trên tầng cao xuống bể
rác cho từng đơn nguyên nhà, xe chở rác sẽ thu gom rác trực tiếp từ bể rác này.
Đối với khu vực
cơ quan cần có bể rác hoặc thùng rác to có nắp đậy kín và hợp đồng thu gom, vận
chuyển rác với doanh nghiệp có chức năng thực hiện công tác vệ sinh môi trường.
Đối với khu vực
đất do nhân dân tự cải tạo, chỉnh trang hàng ngày rác được xe chở rác đến thu
gom theo giờ quy định.
Trên các trục
đường chính đặt các thùng rác công cộng khoảng cách của các thùng rác từ 60m-
80m/1 thùng.
2.6. Quy hoạch
cải tạo xây dựng đợt đầu:
Khu vực xây dựng
đợt đầu tập trung chủ yếu xung quanh khu vực nút giao thông và các khu đất có
thuận lợi trong công tác giải phóng mặt bằng.
Từng bước đầu
tư xây dựng các công trình ở những khu đất xung quanh khu vực nút giao thông
như: Khu đất do Tổng cục Hậu cần, khu nhà ở tại Công ty Vật liệu xây dựng và xuất
nhập khẩu Hồng Hà Sở Xây dựng, khu vực Trường Đại học Kinh tế quốc dân... nhằm
tạo cảnh quan kiến trúc cho mặt đường mới mở và tạo quỹ nhà ở di dân giải phóng
mặt bằng.
Đối với các
khu nhà ở cải tạo, các cơ quan đơn vị khác sẽ được tiến hành từng bước xây dựng
và cải tạo theo các dự án riêng.
Điều II: Giao Kiến trúc sử
trưởng Thành phố kiểm tra ký xác nhận hồ sơ, bản vẽ thiết kế theo quy hoạch được
duyệt và tổ chức công bố công khai Quy hoạch chi tiết được duyệt cho các tổ chức,
cơ quan và nhân dân biết để thực hiện; chỉ đạo Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội tổ
chức nghiên cứu, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với đồ án quy hoạch
chi tiết này theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm
quyền xem xét, thẩm định và phê duyệt.
- Kiến trúc sử
trưởng Thành phố phối hợp cùng giám đốc Sở Khoa học công nghệ và Môi trường có
trách nhiệm hướng dẫn Viện Quy hoạch xây dựng Hà Nội thực hiện.
- Giao cho
UBND quận Hai Bà Trưng, UBND quận Thanh Xuân và UBND quận Đống Đa phối hợp với
văn phòng Kiến trúc sư trưởng Thành phố và Sở Xây dựng Hà Nội tổ chức quản lý,
giám sát xây dựng theo quy hoạch và xử lý việc xây dựng sai quy hoạch theo thẩm
quyền và quy định của pháp luật.
- Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều III: Chánh Văn phòng
UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Địa chính- Nhà đất, Xây
dựng, Giao thông công chính, Khoa học Công nghệ và Môi trường; Kiến trúc sư trưởng
Thành phố; Chủ tịch UBND các quận Đống Đa, Hai Bà Trưng, Thanh Xuân; Chủ tịch
UBND các phường: Phương Mai, Đồng Tâm, Phương Liệt và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hoàng Ân
|