HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 15-LCT/HĐNN8
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 1 năm 1989
|
PHÁP LỆNH
CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 15-LCT/HĐNN8 NGÀY 11/02/1989 VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHÁP LỆNH VỀ THUẾ NÔNG NGHIỆP
Căn cứ vào Điều 83 và Điều
100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VII, kỳ họp thứ 4, ngày 28 tháng 12 năm
1982;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 4 về Dự toán ngân sách
Nhà nước năm 1989;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp
ngày 25 tháng 2 năm 1983.
Điều 1
Bỏ đoạn "..., thúc đẩy công cuộc cải tạo xã hội chủ
nghĩa và tăng cường quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nông thôn," trong
đoạn đầu phần mở đầu của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm
1983.
Điều 2
Sửa đổi Điều
6 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:
Điều 6 (mới)
Mức đất ở quy định giao cho mỗi
hộ nông dân ở từng vùng tại Điều 35 của Luật đất đai không phải chịu thuế nông
nghiệp. Nếu mức đất ở của mỗi hộ nông dân vượt quá mức quy định thì phần đất vượt
mức phải chịu thuế nông nghiệp.
Điều 3
Sửa đổi đoạn
cuối Điều 8 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 thành
khoản 2 (mới) như sau:
Khoản 2 (mới) của Điều 8
a) Đất trồng cây công nghiệp ngắn
ngày chịu thuế suất 10% trên sản lượng hàng năm;
b) Đất trồng cây dược liệu đặc
biệt chịu thuế suất 20% trên sản lượng hàng năm;
c) Đất trồng cây dược liệu khác
chịu thuế như đất trồng cây hàng năm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh
về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983.
Điều 4
Sửa đổi Điều
9 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:
Điều 9 (mới)
Thuế nông nghiệp đối với đất vườn,
đất trồng cây lâu năm tính theo tỷ lệ (%) trên sản lượng hoặc giá trị sản lượng
hàng năm tuỳ theo loại cây trồng.
1- Cây công nghiệp lâu năm:
a) Cây công nghiệp có giá trị
kinh tế cao 14%
b) Cây công nghiệp lâu năm khác
12%
2- Cây ăn quả:
a) Cây ăn quả đặc sản có giá trị
kinh tế cao 20%
b) Cây ăn quả khác 16%
c) Vườn cây ăn quả do các cụ phụ
lão trong
hợp tác xã, tập đoàn sản xuất
nông nghiệp
hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường
quản lý 14%
3- Cây lấy lá, lấy gỗ:
a) Cây lấy lá, lấy gỗ có giá trị
kinh tế cao 15%
b) Cây lấy lá, lấy gỗ khác 10%
4- Cây lâu năm khác 12%.
Sản lượng hoặc giá trị sản lượng
hàng năm của từng loại cây do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định dưới
sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; sau
khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành
chính tương đương duyệt, thì được dùng làm căn cứ tính thuế.
Điều 5
Sửa đổi Điều
10 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:
Điều 10 (mới)
Đối với đất do hợp tác xã nông
nghiệp, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân cá thể sử dụng, thuế tính
theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25
tháng 2 năm 1983 và Điều 2, Điều 3 của Pháp lệnh này.
Đối với phần đất, kể cả đất vườn,
đất trồng cây lâu năm giao lại cho xã viên, tập đoàn viên để làm kinh tế gia
đình và đất ở vượt mức quy định tại Điều 35 của Luật đất đai, thuế tính như đối
với đất do hợp tác xã, tập đoàn sản xuất sử dụng.
Điều 6
Sửa đổi Điều
11 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:
Điều 11 (mới)
Đối với đất do nông trường, lâm
trường và các trạm trại quốc doanh được giao sử dụng vào sản xuất nông nghiệp thì
phải chịu thuế nông nghiệp và thuế tính theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của
Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và Điều 2, Điều 3 của
Pháp lệnh này.
Đối với phần đất giao lại cho
cán bộ, công nhân, viên chức nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh để
làm kinh tế gia đình, thì thuế tính như đối với đất do các nông trường, lâm trường
và trạm trại quốc doanh được giao sử dụng.
Điều 7
Bỏ chế độ
phụ thu đối với nông dân cá thể quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh về thuế nông
nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983.
Điều 8
Sửa đổi Điều
13 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:
Điều 13 (mới)
Đối với đất do các tổ chức và cá
nhân khác sử dụng để sản xuất nông nghiệp, thuế tính theo quy định tại Điều 7,
Điều 8 Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và Điều 2, Điều 3 của
Pháp lệnh này.
Điều 9
Bỏ Điều
16 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và thay bằng Điều
16 mới như sau:
Điều 16 (mới)
Đối với những hộ nông dân thuộc
dân tộc thiểu số và những hộ nông dân nghèo ở vùng căn cứ kháng chiến cũ mà hiện
nay đời sống có nhiều khó khăn, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác
nhận và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt thì
được giảm hoặc miễn thuế.
Điều 10
Bỏ đoạn
cuối "..., thì được miễn phụ thu. Sau khi miễn phụ thu mà đời sống vẫn còn
khó khăn..." của Điều 17 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2
năm 1983.
Điều 11
Hội đồng
bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Hà
Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1989