Nghị định 19-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn giảm thuế, miễn thuế nông nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Số hiệu | 19-HĐBT |
Ngày ban hành | 17/01/1992 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/1992 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Hội đồng Bộ trưởng |
Người ký | Phan Văn Khải |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19-HĐBT |
Hà Nội, ngày 17 tháng 1 năm 1992 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25-2-1983 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung
Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 30-1-1989 của Hội đồng Nhà nước,
NGHỊ ĐỊNH:
Việc quyết định giảm thuế cho hộ xã viên, tập đoàn viên nhận khoán hoặc hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp căn cứ vào tỷ lệ thiệt hại theo tỷ lệ đã quy định tại điểm a, điều 8, Nghị định 52-HĐBT ngày 27-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng.
Đối với trường hợp đất cây trồng lâu năm, đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày được phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm thì việc xét giảm, miễn thuế được áp dụng theo quy định này.
1. Thời hạn được miễn thuế nông nghiệp đối với đất mới khai hoang như sau:
a) Đối với đất trồng hàng năm: 3 năm. Riêng đối với đất khai hoang ở miền núi, đầm lầy, ven biển: 5 năm.
b) Đối với đất trồng cây lâu năm, trừ đất trồng cây lấy gỗ: 3-4 năm.
2. Thời hạn được miễn thuế nông nghiệp đối với đất phục hoá như sau:
a) Đối với đất trồng cây hàng năm: 1 năm. Riêng đối với miền núi, đầm lầy và ven biển: 3 năm.
b) Đối với đất trồng cây lâu năm kể cả trồng lại mới, trừ đất trồng cây lấy gỗ: 2-3 năm.
Điều 4.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ năm thuế nông nghiệp 1992.
Những quy định trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |